VinMart & VinMart+ hỗ trợ nâng cao phúc lợi người lao động TP Hồ Chí Minh

22:02 | 29/12/2018

265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng trăm nghìn công nhân tại hơn 17 Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao tại TP.HCM sẽ được tiếp cận sản phẩm chất lượng với giá thành hợp lý cùng những ưu đãi phúc lợi hữu ích của VinMart & VinMart+ trong chương trình “Cuộc sống đổi thay”.

Ngày 26/12/2018, tại Hội trường Thành ủy, Trung tâm hội nghị 272 Võ Thị Sáu, quận 3, TP.HCM, hệ thống bán lẻ hàng đầu Việt Nam VinMart & VinMart+ chính thức kí kết trở thành đối tác chiến lược với Hiệp hội Các Doanh nghiệp Khu Công nghiệp TP.HCM (HBA) trong chương trình nâng cao phúc lợi người lao động mang tên “Cuộc sống đổi thay”.

vinmart vinmart ho tro nang cao phuc loi nguoi lao dong tp ho chi minh

Đây là sự kiện lớn nằm trong chuỗi hoạt động vì cộng đồng của VinMart & VinMart+, hướng tới sứ mệnh chung của tập đoàn Vingroup “Vì cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt”. Thông qua “Cuộc sống đổi thay”, VinMart & VinMart+ mong muốn đem lại nhiều giá trị thiết thực hơn cho đối tượng công nhân – những người trực tiếp sản xuất của cải vật chất cho xã hội nhưng vẫn đang đối mặt với nhiều nỗi lo từ chất lượng cuộc sống chưa đảm bảo.

Cụ thể, trong thời gian tới, hệ thống bán lẻ VinMart & VinMart+ sẽ đồng hành cùng HBA tổ chức chuỗi “Ngày hội phúc lợi” cho công nhân tại hơn 17 Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao tại TP.HCM, mang tới cho người lao động cơ hội tiếp cận hàng ngàn sản phẩm đảm bảo chất lượng với giá thành hợp lý, cùng những ưu đãi phúc lợi dành riêng cho người công nhân, giúp người lao động tiết kiệm phần nào chi phí sinh hoạt hàng ngày.

vinmart vinmart ho tro nang cao phuc loi nguoi lao dong tp ho chi minh
VinMart & VinMart+ hỗ trợ nâng cao phúc lợi người lao động TP Hồ Chí Minh

Với thế mạnh về thực phẩm tươi sống và rau - củ - quả sạch, hàng hóa đạt chuẩn được kiểm nghiệm bởi hệ thống phòng kiểm nghiệm VS ATTP theo tiêu chuẩn quốc tế, VinMart & VinMart+ giúp người lao động thu nhập thấp có thể chăm sóc gia đình tốt hơn, đảm bảo sức khỏe cho cả gia đình.

Với mục tiêu hoạt động kinh doanh song hành với công tác xã hội mang lại giá trị tích cực cho cộng đồng. VinMart & VinMart+ liên tục tổ chức các hoạt động hữu ích như ký kết hợp tác với Hội liên hiệp phụ nữ TP.HCM để triển khai hàng loạt hoạt động tuyên truyền kiến thức bổ ích về "ăn sạch, sống xanh" và các chương trình an sinh xã hội hỗ trợ chị em. Màu áo đỏ của VinMart & VinMart+ cũng đã đi khắp đất nước, đồng hành cùng nhiều chiến dịch tình nguyện với mục tiêu mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt.

Theo thống kê năm 2018, Tp. Hồ Chí Minh có khoảng 2,2 triệu người lao động. Tuy thu nhập hiện nay của phần lớn công nhân đã được cải thiện nhưng họ vẫn phải đối mặt với nhiều nỗi lo từ chất lượng cuộc sống chưa đảm bảo. Ngoài vấn đề thiếu hụt nơi ở, vấn đề trọng tâm khiến đời sống người lao động bấp bênh vẫn là không đủ khả năng chi trả cho các nhu yếu phẩm cuộc sống, nhu cầu vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe…

Hiểu được những khó khăn trên, Hiệp hội Các Doanh nghiệp Khu Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh (HBA) triển khai chương trình Phúc lợi người lao động mang tên “Cuộc sống đổi thay” nhằm đem lại nhiều giá trị thiết thực. Chương trình “Cuộc sống đổi thay” không chỉ tạo cơ hội cho người lao động được tiếp cận những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng an tâm và giá thành hợp lý, mà còn hướng tới nâng cao nhận thức chủ doanh nghiệp tự phát triển chính sách phúc lợi cho người lao động bằng chuỗi hội thảo chuyên đề với sự tham gia chia sẻ từ những chuyên gia phúc lợi hàng đầu trong nước.ợng Công nhân và Doanh nghiệp.

vinmart vinmart ho tro nang cao phuc loi nguoi lao dong tp ho chi minhVinMart+ lập kỷ lục ngành bán lẻ: Khai trương 117 cửa hàng chỉ trong 1 ngày
vinmart vinmart ho tro nang cao phuc loi nguoi lao dong tp ho chi minhSắp khai trương siêu thị Vinmart diện mạo mới tại tòa tháp cao nhất Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 19:00