Vinamilk gia nhập “câu lạc bộ tỷ đô” của khu vực Châu Á Thái Bình Dương

10:03 | 31/08/2019

296 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 29/8, tạp chí Forbes Châu Á lần đầu tiên công bố danh sách 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best Over A Billion). Trong đó, Vinamilk là công ty duy nhất của Việt Nam trong ngành thực phẩm được bình chọn vào danh sách này, “sánh vai” cùng những tên tuổi lớn của nền kinh tế khu vực. 

Đặc biệt, trong 200 công ty được Forbes Châu Á bình chọn, chỉ có 16 công ty đến từ Ngành thực phẩm (Food) và Vinamilk là đại diện duy nhất từ Việt Nam xuất hiện trong nhóm này. Trong bối cảnh mà các công ty về công nghệ đang chiếm lĩnh các bảng xếp hạng thì kết quả trên là sự nỗ lực đáng ghi nhận của những doanh nghiệp ngành thực phẩm, trong đó có đại diện duy nhất đến từ Việt Nam - Vinamilk, góp phần khẳng định vị trí của Việt Nam trong nền kinh tế khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

Vinamilk gia nhập “câu lạc bộ tỷ đô” của khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Các sản phẩm sữa hữu cơ (organic) của Vinamilk luôn được người tiêu dùng tin tưởng chọn mua.

Cũng theo danh sách này, Vinamilk đạt doanh thu hơn 2,2 tỷ USD, đứng thứ 4 xét về doanh số và thứ 2 về giá trị thị trường với 9.076 tỷ USD trong 7 đại diện đến từ Việt Nam. Từ 2006 đến 2018, mức tăng trưởng CAGR của vốn hóa Vinamilk đạt 57%, tốc độ tăng trưởng doanh thu 5 năm gần nhất (2013-2018) đạt 10,8%.

Chinh phục bảng xếp hạng “khắt khe”

1 tỷ đô-la Mỹ – Đó chính là vạch định doanh thu được Forbes Châu Á chọn để đưa ra các danh sách công ty có doanh thu trên và dưới 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á – Thái Bình Dương, khu vực kinh tế sôi động của thế giới. Vạch định 1 tỷ đô này có thể được xem là một cột mốc thể hiện cho độ lớn về quy mô cũng như sự tăng trưởng của các doanh nghiệp.

Để đưa ra danh sách “200 công ty tốt nhất có doanh thu trên một tỷ đô”, các chuyên gia của Forbes đã phân tích 3.200 doanh nghiệp niêm yết trên các sàn chứng khoán khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có doanh thu hơn 1 tỉ USD trong năm tài chính vừa qua. Tuy nhiên, theo Forbes Châu Á, mục tiêu của việc xếp hạng này là nhằm chọn ra đại diện các doanh nghiệp lớn tốt nhất của khu vực châu Á - Thái Bình Dương, vì vậy, không chỉ dựa trên một mà nhiều tiêu chí.

Cụ thể, có mặt trong danh sách này, các doanh nghiệp có doanh thu trên 1 tỷ đô vẫn cần đáp ứng hàng loạt các tiêu chí có thể nói là rất khắt khe khác như: các ứng viên được xếp hạng dựa theo nhóm 12 tiêu chí, bao gồm doanh thu trung bình năm năm, mức tăng trưởng doanh thu vận hành, lợi nhuận trên vốn và mức tăng trưởng dự kiến trong 1-2 năm tới. Nếu lợi nhuận và doanh thu suy giảm trong 05 năm qua sẽ bị loại. Tiếp theo, các công ty có nợ dài hạn bằng hoặc lớn hơn 1/2 nguồn vốn và vướng phải các vấn đề pháp lý cũng như quản lý cũng không được chọn vào danh sách cuối cùng.

Bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc Vinamilk cho biết “Sự đánh giá cao của Forbes dành cho Vinamilk đúng vào dịp chào mừng sinh nhật lần thứ 43 của Vinamilk thật sự đem lại niềm vui to lớn cho đội ngũ hơn 10 ngàn cán bộ, công nhân viên của công ty. Vinamilk của những ngày đầu, hiện tại hay của nhiều năm sau đều sẽ luôn nỗ lực để mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm dinh dưỡng chất lượng tốt nhất, theo những tiêu chuẩn và xu hướng tiên tiến nhất của thế giới.”

Vinamilk gia nhập “câu lạc bộ tỷ đô” của khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Trang trại bò sữa Vinamilk Tây Ninh là trang trại đi đầu về ứng dụng công nghệ 4.0 trong vận hành và quản lý

Hướng đến mục tiêu Top 30 công ty sữa lớn nhất thế giới

Vinamilk đang cho thấy sự năng động và “sức trẻ” của một công ty lớn với hơn 43 năm phát triển với chiến lược kinh doanh bài bản nhưng linh hoạt và nhạy bén với thị trường. Đồng thời, việc sở hữu năng lực sản xuất lớn từ hệ thống 16 nhà máy, 13 trang trại bò sữa cả trong và ngoài nước và tiếp tục được đầu tư mở rộng đã giúp Vinamilk tăng tốc tiến gần hơn với mục tiêu Top 30 công ty sữa lớn nhất thế giới và liên tục nhận được sự đánh giá cao bởi các tổ chức uy tín.

Forbes Việt Nam đã công bố và tôn vinh “50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam” năm 2019. Đây là năm thứ bảy (07) liên tiếp Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk đạt được danh hiệu này. Cũng theo Forbes Việt Nam, Vinamilk là thương hiệu dẫn đầu danh sách tiếp tục nắm giữ vị trí dẫn đầu danh sách “50 thương hiệu dẫn đầu” năm 2019 với giá trị thương hiệu đạt hơn 2,2 tỷ USD, chiếm gần 1/4 tổng giá trị thương hiệu của cả danh sách.

Vào tháng 05/2019, Vinamilk một lần nữa được tạp chí tài chính Nikkei Nhật Bản đưa vào Top 50 công ty dẫn đầu danh sách ASIA 300 – Danh sách 300 công ty Châu Á xuất sắc nhất. Đặc biệt, theo bảng xếp hạng do Nikkei công bố năm nay, chỉ có 03 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thực phẩm và đồ uống (F&B) góp mặt trong Top 50, trong đó Vinamilk là công ty duy nhất đến từ Việt Nam.

Hiện các sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến 50 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch xuất khẩu đã đạt khoảng 2 tỷ USD (tương đương khoảng 45.520 tỷ đồng) tính từ năm 1997 đến nay.

Hồng Hạnh

7 doanh nghiệp của Việt Nam vào Top Forbes Asia 2019
Trẻ em Quảng Ninh đón nhận ngôi trường mới từ Chủ tịch Quốc hội và hơn 71 ngàn ly sữa từ Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam
Vinamilk “phủ sóng” nhiều các bảng xếp hạng uy tín trong và ngoài nước
Hơn 1 triệu học sinh Hà Nội tham gia chương trình sữa học đường

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,850 ▲150K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 09:00