VietinBank tiếp tục giảm lãi và phí với quy mô trên 2.000 tỷ để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân

22:09 | 19/07/2021

492 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) tiếp tục giảm lãi suất cho vay lên tới 1%/năm cho các khách hàng chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19, đồng thời triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi được cân đối từ nguồn vốn thương mại của ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng thiết yếu của người dân và doanh nghiệp. Dự kiến tổng số tiền lãi và phí VietinBank hỗ trợ khách hàng trong 6 tháng cuối năm 2021 trên 2.000 tỷ đồng và cả năm lên tới trên 6.000 tỷ đồng.
VietinBank tiếp tục giảm lãi và phí với quy mô trên 2.000 tỷ để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân
VietinBank tiếp tục giảm lãi suất cho vay lên tới 1%/năm cho các khách hàng chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19

Tình hình dịch bệnh COVID-19 đang có những diễn biến hết sức phức tạp trên địa bàn khắp cả nước, đặc biệt là khu vực trọng điểm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận, gây ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Trước tình hình đó, phát huy vai trò NHTM chủ lực, trụ cột thực thi có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách phát luật của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và NHNN, đi đầu trong việc thực hiện Chỉ thị 01, Thông tư 01 và Thông tư 03 của NHNN, VietinBank tiếp tục triển khai các chương trình ưu đãi giảm lãi suất cho vay và phí dịch vụ từ đầu năm và gia tăng các biện pháp hỗ trợ khách hàng, duy trì mặt bằng lãi suất cho vay trong nhóm thấp nhất thị trường, tạo điều kiện để doanh nghiệp và người dân được tiếp cận nguồn vốn tín dụng và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Đồng thời, VietinBank chủ động đưa ra các giải pháp phù hợp với từng khách hàng, nhóm khách hàng để cơ cấu lại hoạt động, giúp khách hàng khắc phục khó khăn, duy trì hoạt động và phục hồi, phát triển qua giai đoạn đại dịch.

Với các biện pháp đã thực hiện từ đầu năm 2020, đến 30/6/2021, VietinBank đã hỗ trợ cho vay mới khoảng 590 nghìn tỷ đồng, hạ lãi suất cho gần 7.500 khách hàng chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh, dư nợ đang được miễn giảm lãi suất là 260 nghìn tỷ đồng, tổng số tiền lãi thực đã hạ cho các khách hàng chịu ảnh hưởng từ thời điểm dịch bệnh bùng phát đến nay là gần 4.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, VietinBank đã miễn giảm nhiều loại phí để hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn khó khăn với tổng số tiền hỗ trợ trên 500 tỷ đồng.

Thời gian tới, VietinBank sẽ tiếp tục triển khai các cơ chế hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Trong đó, VietinBank thực hiện giảm lên tới 1.0%/năm lãi suất cho vay đối với các khoản dư nợ hiện hữu và giải ngân mới của khách hàng. Bên cạnh đó, VietinBank tiếp tục triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi được cân đối từ nguồn vốn thương mại của ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng thiết yếu. Đồng thời, VietinBank tiếp tục miễn giảm nhiều loại phí để hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn bị ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh như phí thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại tối đa lên tới 100%, miễn phí phần lớn dịch vụ trên eFAST với KHDN, miễn phí chuyển khoản trong hệ thống cho toàn bộ khách hàng, giảm mạnh các mức phí chuyển tiền ngoài hệ thống qua Napas và trên iPay Mobile. VietinBank sẽ tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tiết giảm chi phí vốn, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và quản trị tối ưu chi phí hoạt động để có nguồn lực tài chính hỗ trợ khách hàng, đóng góp vào sự phục hồi tăng trưởng kinh tế xã hội.

Bên cạnh đó, trên cơ sở những kết quả kinh doanh tích cực đã đạt được từ triển khai đồng bộ các giải pháp điều hành chủ động, linh hoạt, thống nhất xuyên suốt từ trụ sở chính đến các chi nhánh, VietinBank đã chủ động dành nguồn lực tài chính thực hiện trích lập thêm dự phòng rủi ro đối với dư nợ chịu ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 theo quy định tại thông tư 03 của NHNN nhằm gia tăng quỹ dự phòng rủi ro, nâng cao tỷ lệ bao phủ nợ xấu, đi đôi với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng để chủ động trong công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.

Song song với đó, VietinBank là một trong những ngân hàng tiên phong thực hiện có hiệu quả các chương trình an sinh xã hội và đặc biệt là chung tay, chia sẻ cùng Chính phủ và cộng đồng trong việc phòng, chống, đẩy lùi dịch bệnh COVID-19. Từ khi dịch bệnh bùng phát đến nay, VietinBank đã trao tặng hơn 160 tỷ đồng cho công tác phòng, chống đại dịch. Đồng thời, VietinBank đang miễn phí cho toàn bộ giao dịch chuyển tiền của khách hàng cá nhân và tổ chức tới các tài khoản tiếp nhận ủng hộ kinh phí phòng, chống dịch COVID-19.

VietinBank chủ động các tình huống liên quan đến nhân viên mắc COVID-19VietinBank chủ động các tình huống liên quan đến nhân viên mắc COVID-19
VietinBank thông tin về ca nghi nhiễm COVID-19 là cán bộ của Ngân hàngVietinBank thông tin về ca nghi nhiễm COVID-19 là cán bộ của Ngân hàng
Vietcombank, VietinBank bổ nhiệm người phụ trách Hội đồng quản trịVietcombank, VietinBank bổ nhiệm người phụ trách Hội đồng quản trị
Chân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàngChân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàng
VietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt NamVietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16505 16774 17351
CAD 18151 18427 19041
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29746 30018 31041
GBP 33755 34144 35078
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14466 15052
SGD 19687 19969 20489
THB 730 794 847
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 14:00