VietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam

11:02 | 26/06/2021

496 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VietinBank liên tiếp nhận Giải thưởng “Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam” từ Tạp chí The Asian Banker (Singapore) và Tạp chí Global Banking & Finance Review (Vương quốc Anh) trao tặng. Đây là sự ghi nhận và vinh danh nỗ lực phát huy vai trò chủ lực, trụ cột trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đồng thời là điểm tựa vững chắc cho cho cộng đồng doanh nghiệp nói chung – trong đó có khách hàng doanh nghiệp (KHDN) vừa và nhỏ (SME).
VietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam

Đối tác tin cậy

Với tư duy đổi mới và thấu hiểu khách hàng (KH), VietinBank luôn ưu tiên triển khai, nâng cấp toàn diện chất lượng sản phẩm, dịch vụ (SPDV) để trở thành “người bạn đồng hành” tin cậy cho cộng đồng DN SME.

Kết thúc năm 2020, VietinBank đạt được kết quả ấn tượng đối với phân khúc KHDN SME cả về nguồn vốn và dư nợ. Đặc biệt, phân khúc KH này duy trì tốc độ tăng trưởng cao, bền vững (từ năm 2015 đến nay, tốc độ tăng trưởng trung bình dư nợ đạt mức trên 20%). Đồng thời, VietinBank không ngừng cải tiến và triển khai đa dạng các chương trình, sản phẩm hướng đến KH, đồng hành cùng KH vượt qua khó khăn, thách thức từ thiên tai và đại dịch COVID-19.

Theo đó, VietinBank đã triển khai nhiều chương trình tín dụng, giải pháp tài chính phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của các KHDN SME - nhất là trong giai đoạn dịch COVID-19 bùng phát. Nổi bật phải kể đến Gói ưu đãi toàn diện “VietinBank SME Stronger” và Hội thảo “VietinBank SME Stronger - Cùng DN vững vàng vượt sóng”. Gói ưu đãi này của VietinBank nhằm đồng hành, chia sẻ kinh nghiệm để giúp các DN có chiến lược phát triển kinh doanh thích hợp để vượt qua đại dịch.

Tiếp tục hoàn thiện hệ sinh thái SPDV, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, năm 2021, VietinBank triển khai Gói “VietinBank SME Stronger 2021 - Sung sức vươn xa” với nhiều ưu đãi hấp dẫn, vượt trội, phù hợp với nhu cầu của KH. Hoạt động này giúp KHDN SME gia tăng trải nghiệm tuyệt vời cùng VietinBank. Đặc biệt, VietinBank dành tặng KHDN chương trình ưu đãi chưa từng có khi miễn hoàn toàn phí giao dịch trên kênh VietinBank eFAST giúp các khách hàng có thể chủ động quản lý dòng tiền và tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh.

Khẳng định thương hiệu

Tháng 6/2021, VietinBank vinh dự liên tiếp đón nhận Giải thưởng “Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam” năm 2021 do Tạp chí The Asian Banker (Singapore) và Tạp chí Global Banking & Finance Review (Anh) trao tặng. Lễ trao giải thưởng của Tạp chí The Asian Banker được tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến tới các điểm cầu của các quốc gia tại Châu Á - Thái Bình Dương.

Phát biểu tại buổi Lễ, ông Lê Duy Hải - Giám đốc Khối KHDN cho biết: “Giải thưởng “Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam” năm 2021 dành cho VietinBank là sự ghi nhận và đặt niềm tin từ các DN trong nước cũng như các tổ chức quốc tế. Để nối tiếp sự phát triển này, VietinBank sẽ triển khai chiến dịch đồng hành tốt nhất với KH với tên gọi “VietinBank SME Stronger 2021 - Sung sức vươn xa”. Hy vọng rằng VietinBank sẽ luôn được cộng đồng DN ủng hộ và tiếp tục được các tổ chức uy tín thế giới ghi nhận bằng những giải thưởng danh giá khác”.

Ngoài Giải thưởng “Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam” năm 2021, VietinBank còn được vinh danh bởi nhiều tổ chức uy tín thế giới khác đối với các SPDV dành cho phân khúc KHDN SME như: Ngân hàng Tài trợ Thương mại vốn lưu động tốt nhất Việt Nam do Tạp chí The Asset vinh danh năm 2017; Ngân hàng SME phát triển nhanh nhất Việt Nam 2017 được trao bởi Global Banking & Finance review; Ngân hàng SME của năm 2017 của Tạp chí The Asian Banker; Ngân hàng dành cho SME tốt nhất Việt Nam được trao bởi Asia Money năm 2018; Ngân hàng phát triển SME nhanh nhất Việt Nam năm 2020 do Global Banking & Finance Review vinh danh.

Các giải thưởng này là động lực để VietinBank tiếp tục triển khai thêm nhiều các SPDV ngân hàng với hàm lượng công nghệ cao, vượt trội nhằm mang tới các giải pháp tài chính an toàn, hiệu quả; từ đó trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của cộng đồng DN SME.

Tuệ An

VietinBank chung tay cùng TP. Hà Nội đẩy lùi dịch COVID-19VietinBank chung tay cùng TP. Hà Nội đẩy lùi dịch COVID-19
VietinBank lần thứ 4 liên tiếp nhận giải thưởng “Trung tâm Dịch vụ khách hàng dẫn đầu Việt Nam”VietinBank lần thứ 4 liên tiếp nhận giải thưởng “Trung tâm Dịch vụ khách hàng dẫn đầu Việt Nam”
VietinBank hỗ trợ tỉnh Quảng Nam 2 tỷ đồng phòng chống, dịch COVID-19VietinBank hỗ trợ tỉnh Quảng Nam 2 tỷ đồng phòng chống, dịch COVID-19
Global Finance vinh danh VietinBank là Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếpGlobal Finance vinh danh VietinBank là Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếp
VietinBank ủng hộ 60 tỷ đồng Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19VietinBank ủng hộ 60 tỷ đồng Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00