VietinBank hỗ trợ tỉnh Quảng Nam 2 tỷ đồng phòng chống, dịch COVID-19

11:07 | 12/06/2021

418 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 9/6/2021, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam tỉnh Quảng Nam tổ chức Lễ phát động đợt cao điểm quyên góp ủng hộ phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh bằng hình thức trực tuyến.
VietinBank hỗ trợ tỉnh Quảng Nam 2 tỷ đồng phòng chống, dịch COVID-19
Đại diện VietinBank trao ủng hộ 2 tỷ đồng phòng, chống dịch COVID-19

Tham dự Lễ phát động có ông Phan Việt Cường - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Nam, ông Lê Trí Thanh - Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam, ông Võ Xuân Ca - Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam cùng tham gia trực tuyến đến 18 huyện, xã trên toàn tỉnh Quảng Nam và hơn 1.400 người dân ở các điểm cầu.

Phát biểu tại buổi Lễ, ông Lê Trí Thanh - Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam biểu dương sự nỗ lực cố gắng không ngừng nghỉ của cả hệ thống chính trị, các lực lượng trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch. Đồng thời, gửi lời thăm hỏi đặc biệt đến đội ngũ y bác sĩ và lực lượng tuyến đầu ngày đêm căng mình, bất chấp hiểm nguy để bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng của nhân dân.

Trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, để công tác phòng, chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao, rất cần sự chung tay, góp sức của toàn xã hội để tỉnh có thêm nguồn kinh phí mua vắc-xin, máy thở, khẩu trang, hỗ trợ các khu cách ly, điều trị bệnh nhân nặng; động viên lực lượng tuyến đầu chống dịch.

Ngay tại Lễ phát động, có 35 tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã ủng hộ 20,5 tỷ đồng và hiện vật. Trong đó, VietinBank đã hỗ trợ tỉnh Quảng Nam 2 tỷ đồng phòng chống, dịch COVID-19.

VietinBank tiếp tục là đơn vị tiên phong trong công cuộc hỗ trợ tỉnh Quảng Nam phòng, chống dịch COVID-19. Trước đó vào tháng 8/2020, VietinBank đã ủng hộ tỉnh Quảng Nam 5 tỷ đồng nhằm tiếp sức cho Quảng Nam trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.

Với vai trò là Ngân hàng thương mại Nhà nước, chủ lực trong nền kinh tế, VietinBank nghiêm túc triển khai kịp thời, có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm duy trì hoạt động kinh doanh ổn định trước các diễn biến bất lợi của thị trường và đồng hành chia sẻ với những khó khăn của khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19. Ngoài ra, VietinBank tiếp tục triển khai các chương trình tín dụng đồng hành cùng khách hàng doanh nghiệp như: Ưu đãi lãi suất cho vay cố định; Vay ưu đãi lãi tri ân dành cho khách hàng bán lẻ... với lãi suất cho vay thấp hơn từ 1,2% đến 3%/năm so với thông thường. Đồng thời VietinBank cũng đã triển khai nhiều giải pháp áp dụng công nghệ cao trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như: VietinBank iPay, eKYC, rút tiền bằng QR code, VietinBank eFAST... đang được nhiều khách hàng đánh giá rất cao đặc biệt là trong giai đoạn dịch COVID-19 đang diễn biến hết sức phức tạp.

Nguyễn Anh Việt

Global Finance vinh danh VietinBank là Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếpGlobal Finance vinh danh VietinBank là Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếp
VietinBank miễn phí chuyển tiền ủng hộ phòng, chống dịch Covid-19VietinBank miễn phí chuyển tiền ủng hộ phòng, chống dịch Covid-19
VietinBank ủng hộ 60 tỷ đồng Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19VietinBank ủng hộ 60 tỷ đồng Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 24/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 24/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 24/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 24/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 01:00