VietinBank hỗ trợ tỉnh Quảng Nam 2 tỷ đồng phòng chống, dịch COVID-19

11:07 | 12/06/2021

414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 9/6/2021, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam tỉnh Quảng Nam tổ chức Lễ phát động đợt cao điểm quyên góp ủng hộ phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh bằng hình thức trực tuyến.
VietinBank hỗ trợ tỉnh Quảng Nam 2 tỷ đồng phòng chống, dịch COVID-19
Đại diện VietinBank trao ủng hộ 2 tỷ đồng phòng, chống dịch COVID-19

Tham dự Lễ phát động có ông Phan Việt Cường - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Nam, ông Lê Trí Thanh - Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam, ông Võ Xuân Ca - Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam cùng tham gia trực tuyến đến 18 huyện, xã trên toàn tỉnh Quảng Nam và hơn 1.400 người dân ở các điểm cầu.

Phát biểu tại buổi Lễ, ông Lê Trí Thanh - Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam biểu dương sự nỗ lực cố gắng không ngừng nghỉ của cả hệ thống chính trị, các lực lượng trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch. Đồng thời, gửi lời thăm hỏi đặc biệt đến đội ngũ y bác sĩ và lực lượng tuyến đầu ngày đêm căng mình, bất chấp hiểm nguy để bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng của nhân dân.

Trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, để công tác phòng, chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao, rất cần sự chung tay, góp sức của toàn xã hội để tỉnh có thêm nguồn kinh phí mua vắc-xin, máy thở, khẩu trang, hỗ trợ các khu cách ly, điều trị bệnh nhân nặng; động viên lực lượng tuyến đầu chống dịch.

Ngay tại Lễ phát động, có 35 tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã ủng hộ 20,5 tỷ đồng và hiện vật. Trong đó, VietinBank đã hỗ trợ tỉnh Quảng Nam 2 tỷ đồng phòng chống, dịch COVID-19.

VietinBank tiếp tục là đơn vị tiên phong trong công cuộc hỗ trợ tỉnh Quảng Nam phòng, chống dịch COVID-19. Trước đó vào tháng 8/2020, VietinBank đã ủng hộ tỉnh Quảng Nam 5 tỷ đồng nhằm tiếp sức cho Quảng Nam trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.

Với vai trò là Ngân hàng thương mại Nhà nước, chủ lực trong nền kinh tế, VietinBank nghiêm túc triển khai kịp thời, có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm duy trì hoạt động kinh doanh ổn định trước các diễn biến bất lợi của thị trường và đồng hành chia sẻ với những khó khăn của khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19. Ngoài ra, VietinBank tiếp tục triển khai các chương trình tín dụng đồng hành cùng khách hàng doanh nghiệp như: Ưu đãi lãi suất cho vay cố định; Vay ưu đãi lãi tri ân dành cho khách hàng bán lẻ... với lãi suất cho vay thấp hơn từ 1,2% đến 3%/năm so với thông thường. Đồng thời VietinBank cũng đã triển khai nhiều giải pháp áp dụng công nghệ cao trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như: VietinBank iPay, eKYC, rút tiền bằng QR code, VietinBank eFAST... đang được nhiều khách hàng đánh giá rất cao đặc biệt là trong giai đoạn dịch COVID-19 đang diễn biến hết sức phức tạp.

Nguyễn Anh Việt

Global Finance vinh danh VietinBank là Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếpGlobal Finance vinh danh VietinBank là Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếp
VietinBank miễn phí chuyển tiền ủng hộ phòng, chống dịch Covid-19VietinBank miễn phí chuyển tiền ủng hộ phòng, chống dịch Covid-19
VietinBank ủng hộ 60 tỷ đồng Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19VietinBank ủng hộ 60 tỷ đồng Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 16:00