Vietcombank, VietinBank bổ nhiệm người phụ trách Hội đồng quản trị

22:15 | 05/07/2021

305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Đỗ Việt Hùng và ông Trần Văn Tần vừa được phân công phụ trách hoạt động của Hội đồng quản trị Vietcombank và VietinBank.

Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vừa ban hành Nghị quyết phân công ông Đỗ Việt Hùng - thành viên Hội đồng quản trị (người đại diện 30% phần vốn Nhà nước tại Vietcombank) - phụ trách hoạt động của Hội đồng quản trị ngân hàng này thay ông Nghiêm Xuân Thành.

Ông Đỗ Việt Hùng được bầu vào Hội đồng quản trị (HĐQT) Vietcombank nhiệm kỳ 2018 -2023 hồi tháng 4/2019, trước đó ông là Vụ trưởng Vụ ổn định tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước.

Ông Đỗ Việt Hùng sinh ngày 2/12/1970, là thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Chulalongkorn (Thái Lan) liên kết với Đại học Northwestern và Đại học Pennsylvania (Hoa Kỳ).

Vietcombank, VietinBank bổ nhiệm người phụ trách Hội đồng quản trị - 1
Ông Nghiêm Xuân Thành, Chủ tịch Hội đồng quản trị Vietcombank đã được điều động, chỉ định giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Hậu Giang.

Trước đó, ông Nghiêm Xuân Thành - Chủ tịch HĐQT Vietcombank - đã được Bộ Chính trị điều động, chỉ định giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Hậu Giang nhiệm kỳ 2020-2025 theo Quyết định số 119-QĐNS/TW ngày 15/6.

Sau 8 năm chèo lái con thuyền Vietcombank, ông Nghiêm Xuân Thành đã giúp ngân hàng gặt hái được những kết quả tích cực. Năm 2020, Vietcombank đạt lợi nhuận 23.000 tỷ đồng, cao nhất trong hệ thống ngân hàng và cao nhất trong lịch sử ngành ngân hàng.

Còn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank), HĐQT đã ban hành Nghị quyết số 222 về việc phân công ông Trần Văn Tần - thành viên HĐQT VietinBank (người đại diện vốn 30% phần vốn Nhà nước tại VietinBank) - phụ trách hoạt động của HĐQT VietinBank.

Nghị quyết này được ban hành sau từ khi ông Lê Đức Thọ thôi giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị VietinBank để nhận nhiệm vụ mới - Bí thư Tỉnh ủy Bến Tre.

Vietcombank, VietinBank bổ nhiệm người phụ trách Hội đồng quản trị - 2
Ông Lê Đức Thọ - tân Bí thư Tỉnh ủy Bến Tre.

Ông Trần Văn Tần sinh năm 1968, trình độ Thạc sỹ Kinh tế. Ông được bầu vào HĐQT VietinBank từ 23/4/2019 và là đại diện sở hữu 30% cổ phần của Nhà nước tại VietinBank.

Ông từng nắm giữ nhiều chức vụ quan trọng tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) như: Phó Trưởng phòng Thị trường và Bảo lãnh, Trưởng phòng Thị trường và Bảo lãnh, Trưởng phòng Tín dụng, Vụ Tín dụng NHNN; Trưởng phòng Tín dụng Ngành Nông nghiệp, Phó Vụ trưởng Vụ Tín dụng các Ngành Kinh tế, NHNN.

Hiện HĐQT VietinBank có 8 thành viên gồm: Ông Trần Văn Tần, ông Trần Minh Bình, bà Trần Thu Huyền, ông Trần Thế Huân, bà Phạm Thị Thanh Hoài, ông Masahiko Oki, ông Masashige Nakazono. Trong đó ông Trần Minh Bình vừa là thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc VietinBank.

Tại Hội nghị tổng kết 6 tháng đầu năm nay, VietinBank cho biết ước đạt 13.000 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Trước đó, năm 2020, ngân hàng đạt 16.450 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế riêng lẻ. Giai đoạn 2021 - 2023, ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận 10-12%/năm.

Tính đến hết quý II, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ở mức 1,38%, tăng so với đầu năm. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu khoảng 110%. Theo kế hoạch đến hết quý IV, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng sẽ từ 1% đến 1,2%, tỷ lệ bao phủ nợ xấu mục tiêu 180%.

Dữ liệu do ông Trần Minh Bình - Tổng Giám đốc VietinBank - cung cấp cho thấy, tổng tài sản ngân hàng riêng lẻ cuối quý II đạt 1,4 triệu tỷ đồng, tăng 8% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng đạt 1,06 triệu tỷ đồng, tăng 4,8%, tốc độ tăng trưởng có sự cải thiện so với cùng kỳ năm 2020.

Theo Dân trí

Chân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàngChân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàng
Tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ vắc xin gửi ở 4 ngân hàng lớnTiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ vắc xin gửi ở 4 ngân hàng lớn
Nghiên cứu, thí điểm tiền ảo dựa trên công nghệ BlockchainNghiên cứu, thí điểm tiền ảo dựa trên công nghệ Blockchain
Bộ trưởng Y tế đề nghị WB hỗ trợ nghiên cứu, sản xuất vaccineBộ trưởng Y tế đề nghị WB hỗ trợ nghiên cứu, sản xuất vaccine
Ngành Ngân hàng vừa phòng chống dịch, vừa bảo đảm phát triển kinh tếNgành Ngân hàng vừa phòng chống dịch, vừa bảo đảm phát triển kinh tế
VietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt NamVietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,224 18,234 18,934
CHF 27,303 27,323 28,273
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,320 26,530 27,820
GBP 31,085 31,095 32,265
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 00:47