Vietcombank, VietinBank bổ nhiệm người phụ trách Hội đồng quản trị

22:15 | 05/07/2021

323 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Đỗ Việt Hùng và ông Trần Văn Tần vừa được phân công phụ trách hoạt động của Hội đồng quản trị Vietcombank và VietinBank.

Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vừa ban hành Nghị quyết phân công ông Đỗ Việt Hùng - thành viên Hội đồng quản trị (người đại diện 30% phần vốn Nhà nước tại Vietcombank) - phụ trách hoạt động của Hội đồng quản trị ngân hàng này thay ông Nghiêm Xuân Thành.

Ông Đỗ Việt Hùng được bầu vào Hội đồng quản trị (HĐQT) Vietcombank nhiệm kỳ 2018 -2023 hồi tháng 4/2019, trước đó ông là Vụ trưởng Vụ ổn định tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước.

Ông Đỗ Việt Hùng sinh ngày 2/12/1970, là thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Chulalongkorn (Thái Lan) liên kết với Đại học Northwestern và Đại học Pennsylvania (Hoa Kỳ).

Vietcombank, VietinBank bổ nhiệm người phụ trách Hội đồng quản trị - 1
Ông Nghiêm Xuân Thành, Chủ tịch Hội đồng quản trị Vietcombank đã được điều động, chỉ định giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Hậu Giang.

Trước đó, ông Nghiêm Xuân Thành - Chủ tịch HĐQT Vietcombank - đã được Bộ Chính trị điều động, chỉ định giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Hậu Giang nhiệm kỳ 2020-2025 theo Quyết định số 119-QĐNS/TW ngày 15/6.

Sau 8 năm chèo lái con thuyền Vietcombank, ông Nghiêm Xuân Thành đã giúp ngân hàng gặt hái được những kết quả tích cực. Năm 2020, Vietcombank đạt lợi nhuận 23.000 tỷ đồng, cao nhất trong hệ thống ngân hàng và cao nhất trong lịch sử ngành ngân hàng.

Còn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank), HĐQT đã ban hành Nghị quyết số 222 về việc phân công ông Trần Văn Tần - thành viên HĐQT VietinBank (người đại diện vốn 30% phần vốn Nhà nước tại VietinBank) - phụ trách hoạt động của HĐQT VietinBank.

Nghị quyết này được ban hành sau từ khi ông Lê Đức Thọ thôi giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị VietinBank để nhận nhiệm vụ mới - Bí thư Tỉnh ủy Bến Tre.

Vietcombank, VietinBank bổ nhiệm người phụ trách Hội đồng quản trị - 2
Ông Lê Đức Thọ - tân Bí thư Tỉnh ủy Bến Tre.

Ông Trần Văn Tần sinh năm 1968, trình độ Thạc sỹ Kinh tế. Ông được bầu vào HĐQT VietinBank từ 23/4/2019 và là đại diện sở hữu 30% cổ phần của Nhà nước tại VietinBank.

Ông từng nắm giữ nhiều chức vụ quan trọng tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) như: Phó Trưởng phòng Thị trường và Bảo lãnh, Trưởng phòng Thị trường và Bảo lãnh, Trưởng phòng Tín dụng, Vụ Tín dụng NHNN; Trưởng phòng Tín dụng Ngành Nông nghiệp, Phó Vụ trưởng Vụ Tín dụng các Ngành Kinh tế, NHNN.

Hiện HĐQT VietinBank có 8 thành viên gồm: Ông Trần Văn Tần, ông Trần Minh Bình, bà Trần Thu Huyền, ông Trần Thế Huân, bà Phạm Thị Thanh Hoài, ông Masahiko Oki, ông Masashige Nakazono. Trong đó ông Trần Minh Bình vừa là thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc VietinBank.

Tại Hội nghị tổng kết 6 tháng đầu năm nay, VietinBank cho biết ước đạt 13.000 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Trước đó, năm 2020, ngân hàng đạt 16.450 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế riêng lẻ. Giai đoạn 2021 - 2023, ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận 10-12%/năm.

Tính đến hết quý II, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ở mức 1,38%, tăng so với đầu năm. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu khoảng 110%. Theo kế hoạch đến hết quý IV, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng sẽ từ 1% đến 1,2%, tỷ lệ bao phủ nợ xấu mục tiêu 180%.

Dữ liệu do ông Trần Minh Bình - Tổng Giám đốc VietinBank - cung cấp cho thấy, tổng tài sản ngân hàng riêng lẻ cuối quý II đạt 1,4 triệu tỷ đồng, tăng 8% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng đạt 1,06 triệu tỷ đồng, tăng 4,8%, tốc độ tăng trưởng có sự cải thiện so với cùng kỳ năm 2020.

Theo Dân trí

Chân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàngChân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàng
Tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ vắc xin gửi ở 4 ngân hàng lớnTiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ vắc xin gửi ở 4 ngân hàng lớn
Nghiên cứu, thí điểm tiền ảo dựa trên công nghệ BlockchainNghiên cứu, thí điểm tiền ảo dựa trên công nghệ Blockchain
Bộ trưởng Y tế đề nghị WB hỗ trợ nghiên cứu, sản xuất vaccineBộ trưởng Y tế đề nghị WB hỗ trợ nghiên cứu, sản xuất vaccine
Ngành Ngân hàng vừa phòng chống dịch, vừa bảo đảm phát triển kinh tếNgành Ngân hàng vừa phòng chống dịch, vừa bảo đảm phát triển kinh tế
VietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt NamVietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00