Việt Nam xuất siêu gần 3 tỷ USD

16:48 | 21/08/2019

179 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Hải quan, tính từ đầu năm đến 15/8, quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt khoảng 311 tỷ USD, trong đó xuất siêu gần 3 tỷ USD.    
viet nam xuat sieu gan 3 ty usdBánh kẹo và ngũ cốc xuất siêu lên đến 175 triệu USD
viet nam xuat sieu gan 3 ty usdThặng dư thương mại đạt 1,8 tỷ USD
viet nam xuat sieu gan 3 ty usdNửa đầu tháng 6 xuất siêu đạt 500 triệu USD

Cụ thể, trong 15 ngày đầu tháng 8, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 11,947 tỷ USD. Qua đó, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tính từ đầu năm đến 15/8 đạt 157,351 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong 15 ngày đầu tháng này có 3 nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên gồm: Điện thoại và linh kiện đạt 2,85 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,65 tỷ USD; dệt may đạt 1,5 tỷ USD.

viet nam xuat sieu gan 3 ty usd
Sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất cả nước

Tính đến 15/8, 3 nhóm hàng trên tiếp tục dẫn đầu về quy mô kim ngạch với kết quả lần lượt là 30,33 tỷ USD, 20,2 tỷ USD và 19,9 tỷ USD.

Ở chiều nhập khẩu, 15 ngày đầu tháng, kim ngạch cả nước đạt 10,754 tỷ USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/8, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 154,416 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Hai nhóm hàng nhập khẩu “tỷ USD” trong nửa đầu tháng 8 là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

Trong đó, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,5 tỷ USD, nâng kim ngạch từ đầu năm lên hơn 31 tỷ USD và là nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất cả nước. Trong khi đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt các con số lần lượt là 1,53 tỷ USD và 22,3 tỷ USD. Như vậy, tính từ đầu năm đến 15/8, quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt khoảng 311 tỷ USD, trong đó nước ta xuất siêu gần 3 tỷ USD.

Kết quả xuất khẩu của Việt Nam là tích cực nếu so sánh với kết quả xuất khẩu của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của các nước hầu hết đều giảm hoặc chỉ đạt mức tương đương so với cùng kỳ.

Theo số liệu từ WTO, xuất khẩu của Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2019 đạt 1.171,2 tỷ USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ; của Brazil đạt 109,8 tỷ USD, giảm 3,5%. Các nước trong khu vực mới chỉ cập nhật số liệu 4-5 tháng của năm 2019 nhưng nhìn chung đều chịu sự giảm sút của xuất khẩu: Thái Lan 5 tháng đạt 101,6 tỷ USD, giảm 3,1%; Singapore 5 tháng đạt 162 tỷ USD, giảm 3,3%; Malaysia 4 tháng đạt 78,4 tỷ USD, giảm 4,7%; Indonesia 4 tháng đạt 53,7 tỷ USD, giảm 8,7%.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 30/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,460 ▼150K 14,660 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 14,460 ▼150K 14,660 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 14,460 ▼150K 14,660 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,360 ▼150K 14,660 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,360 ▼150K 14,660 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,360 ▼150K 14,660 ▼150K
NL 99.99 13,760 ▼210K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,760 ▼210K
Trang sức 99.9 13,750 ▼210K 14,650 ▼150K
Trang sức 99.99 13,760 ▼210K 14,660 ▼150K
Cập nhật: 30/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,446 ▼15K 14,662 ▼150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,446 ▼15K 14,663 ▼150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,426 ▼12K 1,451 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,426 ▼12K 1,452 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▼12K 1,441 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▼1188K 142,673 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▼900K 108,236 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▼816K 98,148 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼73236K 8,806 ▼79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▼699K 84,169 ▼699K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▼500K 60,246 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Cập nhật: 30/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16829 17099 17678
CAD 18364 18640 19258
CHF 32337 32720 33369
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30261 31283
GBP 33985 34375 35311
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14919 15509
SGD 19771 20053 20578
THB 727 790 844
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26345
Cập nhật: 30/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,345
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,202 30,226 31,361
JPY 169.7 170.01 177.05
GBP 34,404 34,497 35,278
AUD 17,119 17,181 17,614
CAD 18,601 18,661 19,182
CHF 32,669 32,771 33,422
SGD 19,950 20,012 20,626
CNY - 3,664 3,759
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 777.93 787.54 837.01
NZD 14,934 15,073 15,412
SEK - 2,764 2,843
DKK - 4,041 4,155
NOK - 2,595 2,669
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,881.69 - 6,594.95
TWD 778.28 - 935.92
SAR - 6,926.44 7,246.4
KWD - 83,784 88,661
Cập nhật: 30/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 29,936 30,056 31,182
GBP 34,097 34,234 35,217
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,301 32,431 33,342
JPY 168.38 169.06 176.16
AUD 16,973 17,041 17,591
SGD 19,931 20,011 20,555
THB 790 793 829
CAD 18,524 18,598 19,140
NZD 14,933 15,434
KRW 17.74 19.42
Cập nhật: 30/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26130 26130 26345
AUD 16978 17078 17680
CAD 18532 18632 19238
CHF 32573 32603 33477
CNY 0 3673.9 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30144 30174 31205
GBP 34200 34220 35427
HKD 0 3390 0
JPY 168.78 169.28 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15001 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19921 20051 20779
THB 0 756.2 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14460000 14460000 14660000
SBJ 13000000 13000000 14660000
Cập nhật: 30/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,345
USD20 26,150 26,200 26,345
USD1 23,837 26,200 26,345
AUD 17,016 17,116 18,245
EUR 30,258 30,258 31,586
CAD 18,480 18,580 19,899
SGD 19,991 20,141 21,025
JPY 169.45 170.95 175.63
GBP 34,329 34,479 35,269
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 13:00