Việt Nam tiếp tục xuất siêu nửa đầu tháng 3

13:00 | 19/03/2020

391 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 3, cán cân thương mại của Việt Nam tiếp tục thặng dư 880 triệu USD. Luỹ kế từ đầu năm đến hết ngày 15/3, cán cân thương mại của Việt Nam thặng dư 2,74 tỷ USD.
viet nam tiep tuc xuat sieu nua dau thang 3Việt Nam xuất siêu gần 2 tỷ USD trong 2 tháng
viet nam tiep tuc xuat sieu nua dau thang 3Ngành rau quả vẫn xuất siêu gần 2 tỷ USD
viet nam tiep tuc xuat sieu nua dau thang 3Xuất siêu đạt mức kỷ lục, cao hơn cả ước tính

Cụ thể theo Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 3/2020 (từ ngày 1/3 đến ngày 15/3) đạt 21,47 tỷ USD, tăng 11,7% so với kỳ 2 tháng 2/2020.

Lũy kế đến hết ngày 15/8, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 97,85 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2019.

Trong kỳ một của tháng 3, cán cân thương mại của Việt Nam tiếp tục thặng dư 880 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/3, cán cân thương mại của Việt Nam thặng dư 2,74 tỷ USD.

viet nam tiep tuc xuat sieu nua dau thang 3
Việt Nam tiếp tục xuất siêu nửa đầu tháng 3

Về xuất khẩu, trong kỳ một của tháng 3, Việt Nam đạt giá trị xuất khẩu là 11,18 tỷ USD, tăng 16,4% so với kỳ trước. Trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt giá trị xuất khẩu 7,6 tỷ USD.

Lũy kế đến hết ngày 15/3, giá trị xuất khẩu của Việt Nam đạt 50,29 tỷ USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giá trị xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 33,8 tỷ USD.

Tương tự các tháng trước đó, trong kỳ 1 của tháng 3, Việt Nam tiếp tục có thế mạnh xuất khẩu ở một số mặt hàng như: Điện thoại các loại và linh kiện đạt giá trị xuất khẩu 2,66 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,57 tỷ USD; hàng dệt may đạt 1,18 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 804 triệu USD và giày dép các loại đạt 662 triệu USD.

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 của tháng 3 đạt 10,29 tỷ USD, tăng 6,9% so với kỳ 2 tháng 2. Lũy kế đến hết ngày 15/3, giá trị nhập khẩu của Việt Nam đạt 47,55 tỷ USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Cũng theo báo cáo sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong nửa đầu tháng 3, Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất ở các mặt hàng: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

Nguyễn Bách

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Cập nhật: 23/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 14:00