Ngành rau quả vẫn xuất siêu gần 2 tỷ USD

17:00 | 04/01/2020

376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kim ngạch nhập khẩu rau quả trong cả năm 2019 đạt 1,775 tỷ USD, tăng nhẹ 1,8% so với mức 1,743 tỷ USD của năm 2018. Chiều ngược lại, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 3,765 tỷ USD, giảm nhẹ so với mức 3,805 tỷ USD của năm 2018. Như vậy, ngành rau quả vẫn xuất siêu gần 2 tỷ USD.    
nganh rau qua van xuat sieu gan 2 ty usdĐể xuất khẩu rau quả vào EU, doanh nghiệp Việt Nam phải bảo đảm an toàn thực phẩm
nganh rau qua van xuat sieu gan 2 ty usdRau quả Việt Nam xuất khẩu giảm mạnh nửa đầu tháng 9
nganh rau qua van xuat sieu gan 2 ty usdXuất khẩu rau quả sang Trung Quốc giảm gần 45%

Báo cáo của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, năm 2019 vừa qua, giá trị nhập khẩu rau quả ước đạt 1,775 tỷ USD, tăng 1,8% so với năm 2018. Trong đó, Thái Lan là thị trường Việt Nam nhập khẩu rau quả nhiều nhất, đạt gần 465 triệu USD. Tuy nhiên, kim ngạch nhập từ nước này giảm 26,8% so với cùng kỳ năm 2018. Sau Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Australia là những thị trường Việt Nam nhập nhiều rau quả.

nganh rau qua van xuat sieu gan 2 ty usd
Trái cây nhập khẩu được bán tại Việt Nam

Rau quả thuộc nhóm những mặt hàng cần kiểm soát nhập khẩu. Năm qua, với mức tăng nhẹ 1,8% so với cùng kỳ, được đánh giá là đã có sự kiểm soát nhất định.

Trong khi đó, ở chiều xuất khẩu lại có sự sụt giảm nhẹ, chỉ đạt 98,9% so với năm 2018. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 3,765 tỷ USD, giảm nhẹ so với mức 3,805 tỷ USD của năm 2018.

Nguyên nhân của xuất khẩu rau quả không hoàn thành mục tiêu đề ra từ đầu năm từ 3,9 – 4 tỷ USD là sự thích ứng chưa kịp thời và đồng bộ của các doanh nghiệp với thị trường xuất khẩu lớn nhất của nông sản là Trung Quốc.

Bởi từ giữa năm 2018 đến nay, Trung Quốc đã triển khai nghiêm ngặt quy định về truy xuất nguồn gốc, bao bì, tem nhãn hàng hóa... đối với nông sản, thủy sản nhập khẩu. Kết quả là xuất khẩu nhiều loại nông sản sang thị trường này giảm mạnh, trong đó rau quả giảm tới 14,2%, đạt 2,24 tỷ USD.

Đổi lại, một số thị trường vẫn duy trì được mức tăng khá. Cụ thể, xuất khẩu sang ASEAN tăng 26,6%, đạt 146,4 triệu USD, Hoa Kỳ tăng 10,7%, đạt 124,6 triệu USD, EU tăng 32,2%, đạt 121,7 triệu USD… là tín hiệu tích cực cho thấy doanh nghiệp trong ngành đang từng bước khắc phục điểm yếu, đáp ứng các yêu cầu của thị trường nhập khẩu.

Như vậy, ngành rau quả trong năm qua vẫn duy trì xuất siêu gần 2 tỷ USD.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00