Việt Nam sẽ tham gia sâu vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu

08:27 | 06/11/2012

1,390 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Trong hai ngày 5-6/11, tại Hà Nội, Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) phối hợp cùng Liên đoàn các nhà sản xuất Sợi Dệt Quốc tế (ITMF) tổ chức Hội nghị thường niên toàn cầu về sợi và dệt vải năm 2012 với chủ đề “Thách thức đối với ngành công nghiệp Dệt: Hiện tại và tương lai”. Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã đến tham dự hội nghị.

Hội nghị diễn ra trong 2 ngày với sự có mặt của 250 đại biểu đến từ nhiều quốc gia thành viên của Liên đoàn các nhà sản xuất Sợi Dệt Quốc tế.

Hội nghị đã đề cập tới các vấn đề về tình hình biến động trên thị trường nguyên vật liệu trong bối cảnh khủng hoảng nợ tại nhiều quốc gia phát triển, tranh chấp tiền tệ, bất ổn chính trị ở một số vùng; Ngành dệt may Việt Nam trên đường phát triển; Chính sách thương mại dệt may Mỹ; Sự phát triển của ngành dệt may Trung Quốc; Các vấn đề về quản lý chuỗi cung ứng; Ngành dệt kỹ thuật và các sản phẩm không dệt; Thị trường máy móc dệt may toàn cầu…

 

Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải phát biểu tại hội nghị.

 

Dệt may được coi là ngành công nghiệp đầu tiên của Việt Nam với bề dày 120 năm xây dựng và phát triển. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu hàng năm liên tục tăng cao, từ 5,9 tỉ USD năm 2006 đến 15,8 tỉ USD năm 2011, tăng trung bình 21%/năm. Năm 2012, với bối cảnh thị trường dệt may thế giới gặp khó khăn, kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2012 vẫn đạt 12,6 tỉ USD, tăng 7,4% so với năm 2011.

Hiện nay, Việt Nam là quốc gia cung cấp hàng dệt may lớn thứ hai vào Hoa Kỳ, thứ ba vào Nhật Bản và thứ tư vào EU, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp 15,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Kể từ tháng 9/2011, Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) trở thành thành viên của Liên đoàn các nhà sản xuất Sợi dệt quốc tế (ITMF), có sự kết nối trực tiếp với ngành công nghiệp dệt của nhiều quốc gia trên thế giới; được cập nhật những thông tin mới nhất về ngành sợi dệt trên thế giới; tham gia sâu hơn nữa vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu; có cơ hội tiếp xúc với các chuyên gia kinh tế đầu ngành về các xu hướng phát triển trong tương lai.

Đồng thời, đây là cơ hội lớn để Vinatex giới thiệu về ngành dệt may Việt Nam với các bạn hàng, đối tác, mở rộng thị trường xuất khẩu, kêu gọi đầu tư vào những lĩnh vực mà ngành còn đang gặp khó khăn.

Theo Chủ tịch ITMF Bashir H. Ali Mohammad, trong lĩnh vực may mặc, Việt Nam đang là quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới. Lĩnh vực dệt trong thời gian qua cũng đã được quan tâm và đầu tư hơn. Sự đồng thuận tham gia của Vinatex mang ý nghĩa rất lớn đối với ITMF, góp phần giúp các tổ chức, doanh nghiệp trong ITMF có thể học hỏi kinh nghiệm từ Việt Nam, cùng nhau hợp tác, đầu tư và phát triển.

Ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tập đoàn Dệt may Việt Nam cho biết: Chúng ta xác định sợi, dệt, nhộm là sản phẩm nối dài của may, nhưng sản phẩm may là từ trung và cao cấp trở lên. Tạo điều kiện môi trường đầu tư, quy hoạch trồng bông, trồng cây nguyên liệu. Song song sản xuất là thiết kế về nhãn hiệu và thương hiệu. Mục tiêu 2020 ngành dệt may phải có 5 - 7% ở thị trường lớn. 2013 đặt mục tiêu xuất khẩu từ 20 - 21 tỉ USD. Đến 2015 đạt 25 -27 tỉ USD là nằm trong tầm tay của chúng ta.

Phát biểu tại hội nghị, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đánh giá cao vai trò của ngành dệt may Việt Nam trong nền kinh tế. Chính phủ Việt Nam xác định, đến năm 2020 công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp quan trọng, đẩy mạnh sản xuất vải với nòng cốt là Tập đoàn Dệt may Việt Nam, bảo vệ môi trường, đẩy mạnh đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là các đơn hàng dệt may trong 9 tháng vừa qua sụt giảm so với năm 2011, giá cả nguyên phụ liệu tăng cao.

Bên cạnh đó còn yếu về kết nối trực tiếp với ngành công nghiệp dệt của nhiều quốc gia trên thế giới. Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải nhấn mạnh, hội nghị thường niên của ITMF là cơ hội tốt để các nhà sản xuất sợi, dệt, vải của Việt Nam tham gia học hỏi, trao đổi kinh nghiệm đồng thời tìm kiếm đối tác, giao thương mở rộng thị trường ra thế giới

Chính vì vậy, Hội nghị thường niên của ITMF sẽ là cơ hội tốt để các nhà sản xuất sợi, dệt, vải của Việt Nam tham gia học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, từng bước khắc phục những điểm yếu nói trên, đồng thời tìm kiếm đối tác, giao thương mở rộng thị trường với thế giới.

Bên cạnh các vấn đề lớn được nêu, Hội nghị còn có các hội thảo chuyên đề hướng dẫn, giới thiệu công nghệ xử lý các loại vải đặc biệt, các mô hình hệ thống quản lý nhà xưởng tiên tiến và hệ thống công nghệ thông tin trong giao thương ngành dệt để các doanh nghiệp thành viên tìm hiểu, tiếp cận.

Văn Dũng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 15:00