Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF

17:09 | 06/06/2024

139 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong hai ngày 5 - 6/6, Hội nghị Bộ trưởng Khuôn khổ Kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương vì sự thịnh vượng (IPEF), Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch và các hoạt động bên lề đã được tổ chức tại Singapore.

Tham dự hội nghị, đoàn Việt Nam gồm đại diện các Bộ: Công Thương, Ngoại giao, Công an, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên làm Trưởng đoàn.

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên phát biểu tại hội nghị.

Cho đến nay, các Thành viên IPEF đã hoàn thành đàm phán và thực hiện ký kết phù hợp với thủ tục trong nước của mỗi bên đối với các Hiệp định Tổng thể IPEF, Hiệp định Trụ cột III về Kinh tế sạch và Trụ cột IV về Kinh tế công bằng. Với Hiệp định Trụ cột II về Sức chống chịu của chuỗi cung ứng, cho đến nay đã có 8/14 nước tham gia IPEF hoàn thành quá trình phê duyệt để đưa Hiệp định vào thực thi.

Trên cơ sở đó, các Bộ trưởng đã thảo luận định hướng triển khai các nội dung đã được thống nhất trong Khuôn khổ IPEF, đặc biệt chú ý đến việc sớm cụ thể hóa các lợi ích mà IPEF có thể mang lại cho các nước thành viên thông qua các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực cũng như kêu gọi sự tham gia của các nhà đầu tư quốc tế vào các dự án mà các nước IPEF quan tâm, trước mắt tập trung vào lĩnh vực phát triển hạ tầng cho năng lượng xanh và sạch trong tương lai.

Phát biểu tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đánh giá cao nỗ lực, quyết tâm và kết quả mà các nước IPEF đã đạt được, đồng thời khẳng định Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng trao đổi với các nước thành viên IPEF để góp phần xây dựng các nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện phát triển của từng thành viên. Bộ trưởng cũng hoan nghênh việc sớm triển khai các dự án với sự tham gia của các nhà đầu tư quốc tế trong các lĩnh vực mà các nước IPEF quan tâm và đề nghị các nước IPEF tăng cường hơn nữa các hoạt động hỗ trợ và nâng cao năng lực thiết thực, hiệu quả để giúp các thành viên đang phát triển như Việt Nam tận dụng các cơ hội mà IPEF mang lại.

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF
Bộ trưởng các nước tham dự Hội nghị Bộ trưởng Khuôn khổ Kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương vì sự thịnh vượng (IPEF).

Song song với Hội nghị Bộ trưởng, các nước IPEF cũng tổ chức Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch. Đây là sự kiện được tổ chức lần đầu tiên trong Khuôn khổ Hiệp định Kinh tế sạch của IPEF với thành phần tham dự là các quan chức chính phủ cấp cao, các nhà đầu tư hàng đầu trong khu vực, những người đề xuất dự án tiên tiến, các doanh nhân khởi nghiệp đổi mới để cùng thảo luận, huy động tài chính, hỗ trợ triển khai công nghệ và cơ sở hạ tầng năng lượng sạch tại các nền kinh tế IPEF. Ước tính khoảng 180 nhà đầu tư lớn từ các nước phát triển đã tham gia Diễn đàn để tìm kiếm các đối tác tiềm năng, và 45 doanh nghiệp trong khu vực đã có mặt tại Diễn đàn với mục tiêu huy động nguồn vốn lên tới 2000 tỉ USD để thực hiện các hoạt động liên quan đến công nghệ khí hậu.

Tại diễn đàn, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã phát biểu chia sẻ về các ưu tiên chính sách nổi bật của Việt Nam hướng tới thúc đẩy phát triển bền vững với việc xây dựng hệ thống chính sách với các trụ cột về môi trường; chuyển dịch năng lượng gắn với thúc đẩy năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất tiêu dùng bền vững; và kinh tế tuần hoàn. Bộ trưởng kêu gọi các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ IPEF và mong muốn tăng cường các hoạt động kết nối, chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao năng lực về xây dựng chính sách, thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên.

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên trao đổi bên lề Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch.

Bên lề Hội nghị Bộ trưởng và Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cũng đã trao đổi với Phó trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ về việc Hoa Kỳ ủng hộ Việt Nam có nền kinh tế thị trường và tiếp xúc Singapore (Bộ trưởng Công Thương thứ hai Tan See Leng) để thảo luận về các vấn đề quan trọng trong thương mại song phương cũng như các hoạt động hợp tác tiềm năng về năng lượng tái tạo.

Thành Công

Điện mặt trời mái nhà cần được thương mại hóaĐiện mặt trời mái nhà cần được thương mại hóa
Hiệp định EVFTA giúp xuất khẩu hàng hóa lấy lại “phong độ”Hiệp định EVFTA giúp xuất khẩu hàng hóa lấy lại “phong độ”
Người dân Thụy Sĩ ưa chuộng thủy sản của Việt NamNgười dân Thụy Sĩ ưa chuộng thủy sản của Việt Nam
Việt Nam - Lào ký kết Hiệp định Thương mại mớiViệt Nam - Lào ký kết Hiệp định Thương mại mới

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 18:00