Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên: Thúc đẩy tiến độ các dự án lưới điện cho Nhà máy Nhơn Trạch 3 và 4

07:20 | 19/10/2024

26,408 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 17/10/2024, tại trụ sở Bộ Công Thương, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên - Phó trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng (viết tắt là Ban Chỉ đạo) đã chủ trì cuộc họp với Lãnh đạo một số Bộ, ngành, địa phương, Lãnh đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và một số đơn vị liên quan về tình hình triển khai các dự án lưới điện phục vụ nhập khẩu điện từ Lào; dự án lưới điện đồng bộ giải tỏa công suất các NMNĐ Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 4 và dự án Đường dây 500 kV Lào Cai - Vĩnh Yên theo hình thức trực tiếp và trực tuyến.

Tham dự cuộc họp có Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hoàng Long; đại diện Bộ Công an, lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) và Sở Công Thương các tỉnh: Đồng Nai, Thanh Hóa, Quảng Nam, Thanh Hóa, Nghệ An, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc; Lãnh đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị liên quan; Lãnh đạo các đơn vị chức năng thuộc Bộ (Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện lực, Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng).

Nhân Trạch 3&4
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên yêu cầu thúc đẩy tiến độ các dự án lưới điện cho Nhà máy Nhơn trạch 3 và 4.

Phát biểu định hướng nội dung cuộc họp, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cho biết, theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII), đến năm 2030, tổng công suất điện phải đạt gấp gần 2 lần so với công suất toàn hệ thống hiện nay. Do đó, việc tăng cường đầu tư và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án truyền tải, nhất là dự án truyền tải liên miền và truyền tải công suất lớn để giải tỏa công suất các nhà máy phát điện là rất cấp thiết, góp phần nâng cao tính chủ động trong việc cung ứng điện cho đất nước.

Tại cuộc họp, sau khi nghe ông Phạm Hồng Phương - Phó Tổng Giám đốc EVN báo cáo về tình hình triển khai, cũng như những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án lưới điện nhập khẩu điện Lào, dự án đồng bộ Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 3&4 và dự án đường dây 500kV Lào Cai-Vĩnh Yên, đã có 14 ý kiến phát biểu của đại diện các Bộ, ngành, địa phương, EVNNPT và các đơn vị chức năng có liên quan của Bộ Công Thương về tình hình thực hiện các dự án điện tại các địa phương và cùng chủ đầu tư trao đổi, thảo luận đưa ra giải pháp để tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, với quyết tâm cao nhất để đảm bảo tiến độ các dự án đã được phê duyệt.

Phát biểu kết luận hội nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Phó trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo chỉ rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của 03 dự án lưới điện nêu trên, góp phần bảo đảm cung ứng đủ điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân sinh; đồng thời, đánh giá cao những nỗ lực của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) và các Bộ, ngành, địa phương liên quan trong việc khẩn trương triển khai thực hiện các Dự án;

Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Các dự án lưới điện nhập khẩu điện từ Lào đã cơ bản giải quyết được các khó khăn, vướng mắc về mặt bằng; dự án lưới điện đồng bộ giải tỏa công suất các dự án Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 4 đã có những chuyển biến tích cực trong công tác phê duyệt, bổ sung quy hoạch và công tác giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nhiều công việc vẫn chưa đạt tiến độ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo.

Nhân Trạch 3&4
Toàn cảnh cuộc họp.

Để có thể sớm hoàn thành các dự án nêu trên, bảo đảm tiến độ mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo đã giao, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đề nghị các Bộ, ngành, địa phương liên quan, EVN và EVNNPT tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

Đối với các dự án lưới điện đồng bộ giải tỏa công suất các dự máy nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4, đề nghị UBND tỉnh Đồng Nai chủ động báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh sớm có Nghị quyết bổ sung danh mục các dự án thu hồi đất năm 2024 và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2024 trên địa bàn tỉnh cho các dự án để có căn cứ triển khai các thủ tục tiếp theo về bồi thường giải phóng mặt bằng; đồng thời, sớm ban hành quy định về trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, giá đất, giá cây trồng, vật kiến trúc theo quy định của Luật Đất đai và các Nghị định hướng dẫn thi hành để có cơ sở triển khai các công việc liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án.

Tập trung chỉ đạo UBND các huyện có tuyến đường dây đi qua khẩn trương triển khai sớm các thủ tục về bồi thường, giải phóng mặt bằng; đồng thời, huy động cả Hệ thống chính trị vào cuộc để tuyên truyền, vận động các hộ dân ủng hộ và đồng thuận với công tác đầu tư xây dựng các dự án, khẩn trương bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư và nhà thầu để triển khai thi công trong tháng 10/2024.

Nhân Trạch 3&4
Các địa phương tham dự cuộc họp.

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên yêu cầu Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng sẽ tổ chức họp giao ban định kỳ 2 tuần/lần với các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các Dự án năng lượng nhằm kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, thúc đẩy tiến độ các dự án; trước mắt tập trung vào 3 dự án lớn: dự án lưới điện nhập khẩu từ Lào về Việt Nam; dự án 500KV Nậm Sum - Nông Cống; lưới điện giải toả công suất của dự án nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 4; dự án đường dây 500 kV Lào Cai - Vĩnh Yên.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 11:00