Vì sao loạt mẫu xe lớn giảm giá sốc hàng trăm triệu đồng?

07:14 | 30/08/2020

177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong năm 2020, hàng loạt mẫu xe lớn, có thương hiệu giảm giá liên tục, mẫu giảm giá ít cũng hàng chục triệu đồng, mẫu cao có khi đến hơn 200 triệu đồng.

Xe đa dụng giảm mạnh nhất

Trong danh sách các mẫu xe giảm giá mạnh nhất từ tháng 1 đến tháng 8/2020, các mẫu xe đa dụng SUV đóng góp số lượng lớn nhất, lần lượt là Ford Everest, Explorer, Honda CRV, Toyota Fortuner, Hyundai SantaFe đến các mẫu xe đắt tiền hơn như Jaguar, Land Rover...

Vì sao loạt mẫu xe lớn giảm giá sốc hàng trăm triệu đồng? - 1
Explorer - niềm kiêu hãnh của xe Ford tại Việt Nam phải giảm giá để có doanh số sau khi chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ tại Việt Nam

Trong năm 2020, mẫu Explorer có sự giảm giá mạnh nhất khi giảm từ 2,3 tỷ đồng/chiếc xuống còn 2 tỷ đồng, thậm chí hiện có đại lý chỉ bán giá hơn 1,9 tỷ đồng/chiếc. Đây là dòng xe cao cấp được Ford giảm giá mạnh nhất tại thị trường Việt Nam trong vòng nhiều năm trở lại đây.

Mẫu xe đàn em là Ford Everest cũng được chính hãng này công bố giảm ở ba biến thể: Titanium, Trend và Ambiente. Mẫu Ambiente có sự giảm giá mạnh nhất hơn 150 triệu đồng (bao gồm cả trừ tiền trực tiếp và phụ kiện); trong khi đó mẫu Trend được giảm ít hơn với 80 triệu đồng, mẫu Titanium bản 1 cầu giảm 60 triệu đồng, trong khi bản hai cầu giảm 85 triệu đồng.

Ngoài ra, khách mua hàng của Ford còn được chiết khấu từ hãng và nhân viên từ vài triệu đến gần chục triệu đồng bởi đa phần nhân viên kinh doanh và đại lý lo chạy doanh số.

Một loạt các đối thủ của Ford Everest như Toyota Fortuner, Nissan Terra, Mitsubishi Pajero Sport đều giảm giá từ vài chục triệu đồng chiếc, đơn cử như Fortuner, chính sách của hãng hết tháng 8 giảm giá cho hai phiên bản số sàn và số tự động 2.4L với giá trên 55 triệu đến 65 triệu đồng. Giá tại đại lý còn chấp nhận bán giảm giá trọn gói 80 triệu đồng cho khách hàng lấy xe ngay trong tháng 8 dương.

Trong tháng 8, các mẫu xe của Hyundai như Kona, Tucson và SantaFe đều được giảm giá từ 10 đến 50 triệu, mẫu giảm giá mạnh nhất của dòng xe Hàn là Kona với 50 triệu đồng, chiếc xe này giảm giá nhằm mục tiêu cạnh tranh với Kia Seltos của Trường Hải và Honda HRV.

Trong khi đó, hai mẫu Tucson và SantaFe đều có các đối thủ quen, xứng tầm như Mazda CX5, CX8 đang giảm giá mạnh, đe dọa sự tụt giảm doanh số.

Vì sao loạt mẫu xe lớn giảm giá sốc hàng trăm triệu đồng? - 2
Cạnh tranh tại phân khúc xe đô thị cỡ nhỏ đang khá gay gắt

Mẫu Terra của Nissan trong tháng 8 cũng ghi nhận giảm giá 15 đến 30 triệu đồng (bao gồm cả giảm giá hãng và đại lý). Trong khi đó, hai thương hiệu xe nhập là Jaguar, Land Rover cũng giảm giá và tặng bảo hiểm cho khách hàng. Đơn cử như mẫu Autobiography của Land Rover được hãng giảm 260 triệu đồng cho khách hàng Việt (bao gồm tiền mặt và quà).

Cuối năm giá xe có giảm?

Điều người tiêu dùng quan tâm nhất là giá xe từ nay đến cuối năm có giảm để họ quyết định xuống tiền. Thông thường, từ thời điểm giữa quý 3 bước sang quý 4 và cuối năm, giá xe đều không hạ, nhiều mẫu bán tốt có thể tăng.

Tuy nhiên, bối cảnh hiện nay, khi dịch bệnh còn căng thẳng, Việt Nam chưa mở cửa đón du khách, kinh tế chịu khó khăn thị trường xe hơi chưa thể phục hồi, tổng cầu tăng song không đáng kể khiến các hãng bắt buộc phải giảm giá để lấy doanh số.

Nhiều giả thiết được đưa ra, thị trường xe Việt có thể sẽ chỉ dừng lại doanh số như năm 2018 hoặc 2019, không thể vượt qua con số 500.000 chiếc/năm như kỳ vọng.

Vì sao loạt mẫu xe lớn giảm giá sốc hàng trăm triệu đồng? - 3
Nhiều cơ sở để hy vọng giá xe cuối năm sẽ giảm thêm

Chính vì thế, bắt buộc các mẫu xe tại Việt Nam phải giảm giá từ nay đến cuối năm để các doanh nghiệp, đại lý đạt doanh số trong năm. Hơn nữa, chính sách giảm phí trước bạ 50% của Chính phủ chủ áp dụng hết ngày 31/12, vì vậy, các hãng xe sẽ tận dụng thời gian vàng này để thúc đẩy doanh số trước khi phí trước bạ trở lại với mặt bằng cũ 10-12%.

Một tác động nữa có thể giúp thị trường xe nóng lên và giá xe giảm đi bởi bắt đầu từ năm 2021, Việt Nam sẽ dỡ bỏ theo lộ trình thuế nhập khẩu xe hơi từ EU theo khuôn khổ cam kết về tự do hóa tại Hiệp định EVFTA mà Việt Nam và EU ký cam kết.

Theo đó, thuế suất thuế nhập khẩu xe hơi đối với xe nhập từ EU hiện là 75-79% sẽ được bỏ dần từ 9-10 năm tới, bình quân 7-8%/năm. Điều này có nghĩa, từ năm 2021 đến năm 2030 giá xe nhập từ Đức, Pháp, Ý và một số nước EU sẽ rẻ đi và bắt buộc giá xe trong nước sẽ phải hạ xuống để cạnh tranh, tồn tại và đó sẽ là cơ hội tốt cho người tiêu dùng và thị trường xe Việt phát triển.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16148 16415 16995
CAD 18018 18293 18909
CHF 30300 30675 31323
CNY 0 3358 3600
EUR 28450 28716 29745
GBP 33659 34048 34990
HKD 0 3191 3393
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14993 15583
SGD 19428 19708 20240
THB 692 756 809
USD (1,2) 25674 0 0
USD (5,10,20) 25712 0 0
USD (50,100) 25740 25774 26115
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25752 25752 26112
AUD 16358 16458 17023
CAD 18215 18315 18871
CHF 30493 30523 31408
CNY 0 3561.4 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28689 28789 29564
GBP 33945 33995 35098
HKD 0 3270 0
JPY 174.01 175.01 181.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15113 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19586 19716 20447
THB 0 721.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11800000
XBJ 11000000 11000000 11850000
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:00