Vì sao giá vàng SJC cao hơn thế giới gần 8 triệu đồng/lượng?

14:37 | 24/06/2021

444 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia lý giải, giá vàng trong nước tiếp tục vênh cao là do không liên thông với giá vàng thế giới khiến cung cầu mất cân đối.

Sáng nay (24/6), giá vàng SJC tại Hà Nội được giao dịch ở mức 56,5 - 57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), không thay đổi so với chốt phiên 23/6. Tại TPHCM, giá vàng SJC chốt phiên ở mức 56,5 - 57,05 triệu đồng/lượng, giảm nhẹ mỗi chiều 50.000 đồng/lượng.

Trên thế giới, giá vàng giao ngay qua niêm yết của Kitco.com có biên độ giảm gần 3 USD, được giao dịch ở mức 1.775,5 USD/ounce. Lấy tỷ giá tại Vietcombank (23.110 đồng/USD) để tính toán, giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng thế giới gần 8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế và các loại phí) - mức chênh lệch tương đối cao.

Vì sao giá vàng SJC cao hơn thế giới gần 8 triệu đồng/lượng? - 1
Giá vàng SJC bất ngờ cao hơn thế giới gần 8 triệu đồng/lượng (Ảnh: Đỗ Linh).

Trao đổi với PV Dân trí, PGS.TS Ngô Trí Long, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả (Bộ Tài chính), cho rằng, giá vàng trong nước tiếp tục vênh cao so với thế giới là do giá vàng trong nước không liên thông với thế giới, làm cho cung cầu mất cân đối.

Đồng quan điểm, ông Huỳnh Trung Khánh - Phó chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam - nhận định, nguyên nhân lớn nhất khiến giá vàng trong nước tăng cao là nguồn cung khan hiếm khi nước ta không nhập khẩu vàng, dẫn đến thị trường vàng Việt Nam không liên thông với thế giới. Thứ hai, từ khi dịch Covid-19 bùng phát, các đường biên giới được kiểm tra, kiểm soát gắt gao hơn nên vàng phi mậu dịch hay còn gọi là vàng lậu không về dễ dàng như trước.

"Dù nguồn cầu không lớn nhưng cung không có nên giá vàng bị đẩy lên cao là vậy" - ông kết luận.

Đặc biệt, ông Khánh còn chỉ thêm nguyên nhân là việc người dân giữ vàng mà không bán ra. Bởi đây là tâm lý chung, do nhiều người lo ngại nếu bán vàng ra thì có mua lại được giá tốt như trước không. Trong khi, lãi suất tiền gửi ở ngân hàng có xu hướng giảm nên việc bán vàng ra là rất hiếm, trừ khi, người dân cần tiền để đầu tư vào các kênh khác như chứng khoán, bất động sản.

Còn các doanh nghiệp kinh doanh vàng gần như sẽ không ảnh hưởng, bởi họ mua vào giá cao thì cũng phải bán ra giá cao, chỉ có người tiêu dùng là ảnh hưởng nhất.

Do đó, ông khuyến cáo người dân chỉ nên đầu tư, bỏ vào vàng khoảng 30% trong tổng tài sản ở thời điểm hiện nay.

Trong báo cáo mới nhất của Hội đồng vàng thế giới (WGC) về đầu tư vàng cá nhân cho thấy, nhu cầu về mua vàng ở Việt Nam còn rất mạnh. Khảo sát được WGC thực hiện ở thị trường Việt Nam vào tháng 3/2020 với sự tham gia của 2.000 nhà đầu tư.

Kết quả khảo sát cho thấy, vàng là sản phẩm ưu tiên hàng đầu của 68% nhà đầu tư, nhu cầu mua vàng ở Việt Nam vẫn còn rất mạnh với 72% đã đầu tư vào vàng trong một năm gần đây. Thị trường vàng Việt Nam có triển vọng tích cực với 81% người đã mua vàng trong quá khứ đang cân nhắc mua thêm vàng, con số này mạnh hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu là 45%.

Ông Andrew Naylor - Giám đốc phụ trách ASEAN Hội đồng vàng thế giới - cho biết, Việt Nam đóng vai trò quan trọng trên thị trường vàng toàn cầu, đây là thị trường vàng lớn nhất Đông Nam Á và nằm trong nhóm 10 thị trường tiêu thụ hàng đầu thế giới

"Nghiên cứu cho thấy nhu cầu mua vàng tại Việt Nam vẫn còn mạnh và có sự hỗ trợ để phát triển các sản phẩm vàng đầu tư mới, như mua vàng thông qua các nền tảng kỹ thuật số hoặc mở tài khoản đầu tư vàng tại ngân hàng. Khi hệ thống tài chính của Việt Nam phát triển, sẽ kéo theo sự phát triển của thị trường vàng, tăng khả năng tiếp cận và tin tưởng vào vàng" - ông Andrew Naylor nói.

Cũng theo nghiên cứu, sự quan tâm của nhà đầu tư Việt Nam đối với vàng là rất lớn, vì người Việt tin rằng vàng giúp chống lạm phát và biến động tiền tệ, giúp nhà đầu tư an tâm về lâu dài.

Theo Dân trí

Trung Quốc tiếp tục đầu tư hàng chục tỷ vào dầu khíTrung Quốc tiếp tục đầu tư hàng chục tỷ vào dầu khí
Lập Hội đồng thẩm định Báo cáo điều chỉnh chủ trương đầu tư cao tốc Bắc Giang - Lạng SơnLập Hội đồng thẩm định Báo cáo điều chỉnh chủ trương đầu tư cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn
Thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo tiền khả thi Dự án cao tốc Dầu Giây - Tân PhúThành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo tiền khả thi Dự án cao tốc Dầu Giây - Tân Phú
Ồ ạt bán tháo, bitcoin tuột ngưỡng 30.000 USD, nhà đầu tư lỗ nặngỒ ạt bán tháo, bitcoin tuột ngưỡng 30.000 USD, nhà đầu tư lỗ nặng
Mỹ đầu tư hơn 3 tỷ USD vào thuốc kháng virus Covid-19Mỹ đầu tư hơn 3 tỷ USD vào thuốc kháng virus Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼30K 11,690 ▼20K
Trang sức 99.9 11,230 ▼30K 11,680 ▼20K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16807 17388
CAD 18672 18950 19571
CHF 32272 32655 33314
CNY 0 3570 3690
EUR 30149 30423 31454
GBP 34846 35239 36172
HKD 0 3201 3403
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15463 16053
SGD 19961 20243 20773
THB 720 784 837
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26325
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,267 35,363 36,257
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,575 32,677 33,494
JPY 178.12 178.45 185.97
THB 768.03 777.52 831.81
AUD 16,840 16,901 17,372
CAD 18,914 18,975 19,528
SGD 20,137 20,200 20,876
SEK - 2,690 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,201
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,604 3,702
RUB - - -
NZD 15,458 15,601 16,053
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,389 30,413 31,647
TWD 816.06 - 987.25
MYR 5,789.33 - 6,531.78
SAR - 6,860.22 7,221.65
KWD - 83,381 88,794
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,005 26,345
EUR 30,214 30,335 31,464
GBP 35,065 35,206 36,201
HKD 3,269 3,282 3,388
CHF 32,364 32,494 33,428
JPY 177.18 177.89 185.29
AUD 16,770 16,837 17,378
SGD 20,172 20,253 20,806
THB 784 787 823
CAD 18,884 18,960 19,492
NZD 15,547 16,056
KRW 18.37 20.18
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25985 25985 26360
AUD 16757 16857 17419
CAD 18868 18968 19523
CHF 32566 32596 33470
CNY 0 3616.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30467 30567 31345
GBP 35197 35247 36360
HKD 0 3330 0
JPY 177.9 178.9 185.41
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15596 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20143 20273 21003
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 09:00