VEP 2023: Khoa học công nghệ góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững

14:53 | 06/12/2023

83 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 6/12, Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) phối hợp cùng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức Diễn đàn Nhịp đập Kinh tế Việt Nam (VEP).

VEP 2023 là sự kiện thường niên lần thứ ba có chủ đề “Khoa học công nghệ thúc đẩy thịnh vượng - Cơ hội cho Việt Nam” với sự tham gia của đại diện lãnh đạo các DN, học giả, chuyên gia và các nhà hoạch định chính sách trong nước cũng như quốc tế. Tại diễn đàn đã đưa ra nhiều chủ đề nóng như tiềm năng từ những biến đổi của công nghệ mới, cách mạng công nghiệp 4.0 và cách mạng kỹ thuật số...góp phần vào đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng trưởng bền vững.

VEP 2023: Khoa học công nghệ góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững
Toàn cảnh VEP 2023.

Theo đó, diễn đàn lần này nêu bật tầm quan trọng của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với các quốc gia có thu nhập trung bình như Việt Nam, qua đó có thể khai thác các khả năng và giải quyết các thách thức trong việc xây dựng năng lực công nghệ. Đồng thời, cũng là cơ hội để các chuyên gia, nhà khoa học và lãnh đạo DN chia sẻ quan điểm về về nắm bắt cơ hội, thu hút đầu tư vào các công nghệ tiên tiến như chất bán dẫn và trí tuệ nhân tạo, cũng như xây dựng môi trường kinh doanh đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Phát biểu khai mạc, Trưởng Đại diện thường trú của UNDP Ramla Khalidi nhấn mạnh rằng, đổi mới công nghệ, chuyển đổi năng lượng và những thay đổi trong chiến lược địa chính trị đã tạo ra những cơ hội lịch sử để Việt Nam đẩy nhanh chuyển đổi kinh tế, thâm nhập các thị trường mới cho hàng hóa và dịch vụ có giá trị gia tăng cao hơn và tăng giá trị của hàng xuất khẩu. Khả năng tận dụng những cơ hội này của Việt Nam sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng duy trì tăng trưởng năng suất ở mức thu nhập cao hơn - đồng nghĩa tránh bẫy thu nhập trung bình.

Viện trưởng CIEM Trần Thị Hồng Minh khẳng định, cũng nhờ một phần từ các diễn đàn quan trọng như thế này, CIEM đã có thêm thông tin tham mưu cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cho Chính phủ ban hành nhiều chính sách phát triển kinh tế, nhất là những chính sách mang tính nền tảng trong việc hình thành các môhình kinh tế mới ở Việt Nam, chẳng hạn như Đề án phát triển kinh tế ban đêm, Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn, Đề án phát triển kinh tế chia sẻ.

Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UNDP khởi xướng năm 2021, Diễn đàn Nhịp đập Kinh tế Việt Nam là sự kiện thường niên được thiết kế nhằm tạo ra một nền tảng mới, không chính thức để thảo luận về tình hình kinh tế và chính sách phát triển của Việt Nam. Diễn đàn nhằm khuyến khích đối thoại về các vấn đề kinh tế, kết hợp nhiều tiếng nói đa dạng ngoài phạm vi thông thường.

Tại diễn đàn năm nay, các chuyên gia CIEM sẽ trình bày “Tổng quan kinh tế Việt Nam 2023: Những động lực chính cho tăng trưởng và phát triển”, trong khi đại diện Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thảo luận chủ đề “Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo (STI) -đòn bẩy quan trọng để Việt Nam tham gia Chuỗi Giá trị Toàn cầu”, còn chuyên gia kinh tế quốc tế cấp cao của UNDP, Jonathan Pincus chia sẻ trình bày về “Bẫy thu nhập trung bình và chính sách công nghệ ở Đông Nam Á”, qua đó đóng góp thêm những góc nhìn đa chiều và mang tính toàn cầu cho thảo luận tại diễn đàn.

P.V

CIEM dự báo GDP năm 2023 có thể tăng trưởng gần 7%CIEM dự báo GDP năm 2023 có thể tăng trưởng gần 7%
Kinh tế số Việt Nam - Cơ hội và thách thức trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển bền vữngKinh tế số Việt Nam - Cơ hội và thách thức trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển bền vững
Thay đổi thể chế - Thực sự đột pháThay đổi thể chế - Thực sự đột phá

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,200 ▲400K 83,500 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 83,100 ▲400K 83,400 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Cập nhật: 03/12/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
TPHCM - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 ▲200K 83.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 ▲200K 83.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 ▲200K 83.060 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 ▲180K 76.860 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 ▲150K 63.000 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 ▲130K 57.130 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 ▲130K 54.620 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 ▲120K 51.270 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 ▲110K 49.170 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 ▲80K 35.010 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 ▲80K 31.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 ▲60K 27.800 ▲60K
Cập nhật: 03/12/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,230 ▲30K 8,430 ▲10K
Trang sức 99.9 8,220 ▲30K 8,420 ▲10K
NL 99.99 8,240 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,220 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,320 ▲30K 8,440 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,320 ▲30K 8,450 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,320 ▲30K 8,440 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Cập nhật: 03/12/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15963 16229 16864
CAD 17580 17853 18475
CHF 28059 28425 29075
CNY 0 3358 3600
EUR 26118 26375 27210
GBP 31404 31784 32728
HKD 0 3133 3335
JPY 162 166 173
KRW 0 0 19
SGD 18350 18626 19157
THB 654 717 770
USD (1,2) 25145 0 0
USD (5,10,20) 25180 0 0
USD (50,100) 25207 25240 25473
Cập nhật: 03/12/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,173 25,173 25,473
USD(1-2-5) 24,166 - -
USD(10-20) 24,166 - -
GBP 31,694 31,767 32,626
HKD 3,202 3,209 3,299
CHF 28,205 28,233 29,053
JPY 164.48 164.75 172.37
THB 678.56 712.32 760.35
AUD 16,201 16,225 16,699
CAD 17,842 17,867 18,366
SGD 18,501 18,577 19,173
SEK - 2,267 2,340
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,507 3,621
NOK - 2,245 2,319
CNY - 3,444 3,541
RUB - - -
NZD 14,637 14,728 15,125
KRW 15.85 17.51 18.86
EUR 26,171 26,213 27,375
TWD 702.9 - 849.22
MYR 5,304.96 - 5,972.07
SAR - 6,632.89 6,968.29
KWD - 80,284 85,221
XAU - - 85,500
Cập nhật: 03/12/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,193 25,473
EUR 26,079 26,184 27,282
GBP 31,474 31,600 32,562
HKD 3,194 3,207 3,311
CHF 28,039 28,152 29,009
JPY 165.35 166.01 173.37
AUD 16,111 16,176 16,670
SGD 18,510 18,584 19,102
THB 716 719 749
CAD 17,725 17,796 18,307
NZD 14,665 15,157
KRW 17.35 19.05
Cập nhật: 03/12/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25337 25337 25473
AUD 16151 16251 16818
CAD 17771 17871 18424
CHF 28293 28323 29126
CNY 0 3452.5 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26276 26376 27251
GBP 31708 31758 32861
HKD 0 3266 0
JPY 166.59 167.09 173.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.124 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14779 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18510 18640 19367
THB 0 683.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8360000 8360000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 03/12/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,225 25,275 25,473
USD20 25,225 25,275 25,473
USD1 25,225 25,275 25,473
AUD 16,128 16,278 17,343
EUR 26,342 26,492 27,660
CAD 17,673 17,773 19,080
SGD 18,556 18,706 19,173
JPY 166.39 167.89 172.5
GBP 31,709 31,859 32,640
XAU 8,378,000 0 8,582,000
CNY 0 3,334 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/12/2024 18:00