Vay tín chấp có “ngon ăn”?

07:00 | 24/08/2013

4,594 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vay tín chấp - vay không cần thế chấp, không cần chứng minh thu nhập, không cần bảo lãnh… những tưởng rất “ngon ăn” nhưng trên thực tế, nó là cái “bẫy” cho người nhẹ dạ.

Khó khăn về tài chính khiến nhiều người tin vào lời mời hấp dẫn của các tổ chức tài chính, các mối tín dụng đen về một giải pháp vay tiền “dễ dãi”. Tuy nhiên, nếu nhẩm tính kỹ, giải pháp này có thể khiến người vay không thể thoát khỏi “bẫy” nợ nần.

Dễ như đi vay tiền

Đáp ứng nhu cầu “vay nóng” ngày một nhiều, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính mọc lên như “nấm sau mưa”.

Dạo quanh Hà Nội, không khó để tìm thấy những lời mời hấp dẫn về các chương trình hỗ trợ tín dụng chình ình trên tường hay rải đầy dưới đất thông qua các tờ quảng cáo.

Theo lời quảng cáo của các tổ chức này, việc vay tiền dường như chưa bao giờ dễ dàng đến vậy: không cần thế chấp, không cần chứng minh thu nhập, không cần bảo lãnh. Đặc biệt, với đối tượng là sinh viên, sẽ có các gói hỗ trợ tín dụng 5-10 triệu đồng. Hạn mức cho vay có thể lên đến 500 triệu đồng.

Việc vay tiền không còn quá khó, chỉ cần nhấc điện thoại và gọi

Theo hướng dẫn của nhân viên tín dụng một công ty bảo hiểm, thủ tục vay tín chấp thường rất đơn giản, gồm: Sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú KT3); chứng minh thư; bằng lái xe; hợp đồng lao động; bảng lương - xác nhận lương 2 tháng gần nhất; thẻ bảo hiểm y tế; một trong số các loại hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại (khớp với địa chỉ hộ khẩu); ảnh 3x4; cung cấp số điện thoại bàn hiện đang sử dụng. Tất cả các loại giấy tờ trên đều chỉ cần bản sao, không công chứng. Theo đó, công ty sẽ giải ngân trong vòng 3-5 ngày.

Quả thực, nếu như việc vay vốn tại các ngân hàng thường chặt chẽ và không dễ dàng thì với những điều kiện “mở” như tại đây, khách hàng chẳng khác nào “thượng đế”. Tuy nhiên, người xưa vẫn thường nói “dễ ăn dễ chết” quả không sai.

Theo lý giải của các công ty cho vay vốn, số tiền vay và thời hạn vay tùy vào khả năng thu nhập của người vay. Nếu thu nhập bình quân 6 triệu đồng/tháng, chỉ được vay tối đa 30 triệu đồng với lãi suất 1,8-2%, vay càng lớn thì lãi suất càng hạ. Thời gian vay ít nhất là 1 năm. Trường hợp người vay tất toán sớm hơn, sẽ bị phạt lỗi vi phạm hợp đồng, với mức lãi suất 2-4% của số gốc vay còn lại.

Nếu không tỉnh táo, người vay dễ mắc bẫy và tin vào mức lãi suất được cho là “thấp” chỉ 1,8-2%/tháng và thời gian đáo hạn dài tưởng là có lợi cho người vay. Tuy nhiên, nếu tính toán ra, với mức 2% tháng, có nghĩa là trong vòng 12 tháng, người vay sẽ phải chịu mức lãi suất 24% của số tiền gốc đã vay. Nếu là 2 năm thì số tiền lãi tương ứng sẽ là 48%, thời gian càng dài thì người vay càng bất lợi. Với mức lãi suất và quy định thời gian vay như vậy, có thể xếp giải pháp “cho vay tín chấp” vào nhóm lãi suất “cắt cổ”.

Không những thế, khi đã ký hợp đồng vay vốn, các tổ chức không khuyến khích được thu tiền vốn về trước hạn. Việc trả tiền trước hay quá hạn đều bị xếp vào mục… vi phạm, đều có ràng buộc về tài chính và chịu phạt theo mức lãi suất mà bên cho vay quy định.

Dễ vay, dễ chết

Thiếu 50 triệu đồng giúp bố mẹ dưới quê, chị Hồng Minh (Đống Đa, Hà Nội) hỏi vay vốn tại một công ty tài chính liên kết vốn với ngân hàng với lãi suất gần 2%/tháng, tương đương trên 20%/năm. Chị kể, vay kiểu này không cần thế chấp tài sản, chỉ cần photo chứng minh nhân dân, bảng lương, sổ hộ khẩu và một số giấy tờ khác, chỉ đợi 2-3 ngày là được giải ngân. Tính ra mỗi tháng, khách vay 50 triệu đồng phải trả khoảng 1,6 triệu đồng (nếu vay 4 năm) và hơn 2 triệu đồng (nếu vay 3 năm), đã tính cả gốc và lãi. Ngoài ra, không ít người chấp nhận chi thêm tiền để nhân viên công ty này “nâng lương” nhằm tăng số tiền vay. Tính ra, với khoản vay khoảng 50 triệu đồng trong vòng 4 năm, tổng số tiền cả gốc cả lãi người vay phải trả là gần 100 triệu đồng - gấp đôi số gốc. Tuy nhiên, chị Minh chấp nhận mức lãi suất này và đã có phương án bù đắp.

Mặc dù cạm bẫy từ dịch vụ cho vay tín chấp không khó để nhận biết, song do nhu cầu cần tiền cấp thiết, không phải ai cũng có đủ tỉnh táo để nhận ra như chị Minh.

Do cần tiền gấp, anh Nguyễn Hoài (Từ Liêm, Hà Nội) đã tìm đến chương trình “vay tín chấp” hỗ trợ vay tiêu dùng của một tổ chức tín dụng tại quận Cầu Giấy. Mức lãi suất ban đầu được đưa ra là 1,3%/tháng. Nếu vay 100 triệu đồng trong 3 năm,  mỗi tháng anh Hoài phải trả mức lãi 1.300.000 đồng. Sau 1 tháng vay tín chấp, anh Hoài có tiền ngoài dự tính và đề nghị được thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, theo quy định của tổ chức tín dụng này, khách hàng sẽ phải chịu phạt bằng cách nộp hết lãi suất trong vòng 1 năm đầu. Trong trường hợp anh Hoài, muốn thanh lý hợp đồng sau 1 tháng vay, anh phải chịu mất thêm gần 16 triệu đồng tiền phạt.

“Với số gốc vay 100 triệu đồng, chỉ trong vòng 1 tháng tôi đã phải trả là 116 triệu đồng để được thoát nợ. Nếu để hết hạn 3 năm, số tiền lãi sẽ nhân lên thành 46,8%/100 triệu thì càng chết”, anh Hoài rùng mình.

Cũng rơi vào tình cảnh ngậm đắng nuốt cay vì không tỉnh táo khi lỡ vay tín chấp, anh Tiến (Hai Bà Trưng, Hà Nội) đã vay 20 triệu đồng mua xe, trả góp trong vòng 1 năm. Với mức lãi suất ban đầu là 25%/năm, tương đương với 5 triệu đồng tiền lãi/năm. Nếu chia theo tháng, mỗi tháng anh Tiến phải trả lãi gần 500.000 đồng, cộng với tiền gốc là hơn 1,6 triệu đồng. Tuy nhiên, anh Tiến cho biết, sau 3 tháng trả nợ như phương án trên, công ty tài chính này có điều chỉnh tăng tiền trả nợ.

Bất ngờ vì bị tăng tiền lãi, anh Tiến gọi đến công ty cho vay thì được trả lời: Theo hợp đồng, cứ 3 tháng sẽ tính lại lãi vay theo thị trường.

Bức xúc, anh Tiến muốn tất toán sớm khoản vay trước thời hạn thì bị phạt thêm 2% trên giá trị tiền vay còn lại.

“Thượng đế mà chịu thiệt đủ đường”, anh Thành nói.

Ưu điểm của hình thức “vay nóng” hay “vay tín chấp” hỗ trợ tiêu dùng là giúp người có khó khăn về tài chính giải quyết được việc trước mắt, vượt qua những khó khăn tạm thời. Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế cảnh báo, hình thức “vay nóng” chỉ được xem là giải pháp tài chính khi khoản nợ được thanh toán đúng hạn. Nhưng do lãi suất cao, trong khi những người đi vay lại luôn trong tình trạng khó khăn về tài chính nên việc nợ chồng nợ là điều khó tránh khỏi và kết quả là khoản nợ vượt quá khả năng chi trả, dẫn đến lãi mẹ đẻ lãi con. Theo một kết quả thống kê, trên thực tế, có đến hơn 30% trong số các khoản “vay nóng” không được trả nợ đúng hạn. Vậy nên, trước khi quyết định “vay tiền” tiêu dùng, không có cách nào khác ngoài việc người vay cần tỉnh táo và phân tích những “cạm bẫy” có thể xảy ra.

Theo một chuyên gia, thực tế, cho vay tín chấp là một hình thức “nặng lãi”. Trong bối cảnh hiện nay, các tổ chức tín dụng không dại “nắm đằng lưỡi”, nên người đi vay cần cực kỳ cẩn trọng đối với các lời mời chào cho vay kiểu này. Đối với khoản vay phải trả lãi 35%/năm trở lên, khách nên cân nhắc. Ngược lại, mức lãi suất vay tín chấp, nếu chọn được dưới 20%/năm là tốt nhất.

Thảo Nguyên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 21:00