Vận tải biển trước thách thức mới

12:22 | 12/09/2019

315 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kể từ tháng 1-2020, hàng chục nghìn tàu biển sẽ phải chuyển sang sử dụng nhiên liệu sạch. Cuộc cách mạng “sạch” của ngành hàng hải sẽ ảnh hưởng thế nào tới nền kinh tế thế giới nói chung, lĩnh vực năng lượng nói riêng?

Từ năm 2016, Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) đã quyết định: Hàm lượng lưu huỳnh của dầu nhiên liệu sử dụng cho tàu biển phải giảm xuống còn 0,5% từ tháng 1-2020 so với 3,5% hiện nay, nhằm hạn chế lượng khí thải sulfur dioxide cực độc từ đội tàu khổng lồ gồm gần 80.000 chiếc chạy trên khắp các đại dương vận chuyển hàng hóa hoặc nguyên liệu thô.

van tai bien truoc thach thuc moi
Số lượng tàu thương mại đang tăng nhanh mỗi năm và các quy định mới được ra đời để hạn chế lượng khí thải gây ô nhiễm và khí nhà kính

Vì lợi ích sức khỏe cộng đồng

Mỗi năm, vận tải biển tiêu thụ khoảng 200 triệu tấn (Mt) dầu nhiên liệu nặng (tương đương 45% lượng tiêu thụ hằng năm của thế giới) và 30 Mt gasoil (5% lượng tiêu thụ hằng năm của thế giới), theo Paul Tourret, Giám đốc Viện Kinh tế hàng hải cao cấp (ISEMAR). Việc đốt cháy dầu nhiên liệu nặng rẻ tiền đã phát thải đáng kể lượng oxit lưu huỳnh, nitơ và các hạt mịn.

Để hạn chế lượng khí thải này và hạn chế ô nhiễm không khí, IMO đã thông qua năm 2008 và đã xác nhận vào tháng 10-2016 quy định hạ thấp giới hạn cho phép đối với hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu của toàn bộ tàu biển thế giới: Từ 1-1-2020, giới hạn mới sẽ là 0,5% hàm lượng lưu huỳnh, so với mức 3,5% hiện nay. Cần lưu ý rằng, mức trần thấp hơn 0,1% đã có hiệu lực ở một số khu vực nhất định được gọi là phát thải có kiểm soát hoặc “ECA”, cụ thể là xung quanh bờ biển của Canada, Mỹ và một phần của biển Caribe, biển Manche, biển Baltic, biển Bắc.

Trong một nghiên cứu được đệ trình lên Ủy ban Bảo vệ môi trường biển (MEPC) của IMO năm 2016, ước tính trong trường hợp không giảm phát thải oxit lưu huỳnh (SOx), ô nhiễm không khí liên quan đến giao thông hàng hải có thể gây ra hơn 570.000 ca tử vong sớm trên toàn thế giới từ năm 2020 đến năm 2025. Quy định mới dự kiến sẽ đem lại những lợi ích cho sức khỏe cộng đồng, đặc biệt đối với những người sống gần cảng và các tuyến đường hàng hải lớn.

Do đó, SOx đã nổi lên như một vấn đề trung tâm về môi trường trong ngành hàng hải. Ngành hàng hải đến nay không bị ảnh hưởng nhiều bởi CO2 do lượng khí thải thấp trên mỗi kilômét so với vận tải đường bộ và đường hàng không, Paul Tourret giải thích. Tuy nhiên, IMO đã ký một thỏa thuận vào tháng 4-2018 để giảm ít nhất 50% lượng khí thải nhà kính toàn cầu từ vận tải biển từ nay đến năm 2050, so với mức của năm 2008.

Chủ tàu thích nghi như thế nào?

Để tuân thủ các quy định mới, các tàu biển sẽ có thể sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau cho động cơ đẩy: Dầu nhiên liệu nặng lưu huỳnh thấp (LSFO) có nguồn gốc từ quá trình chưng cất dầu thô hàm lượng lưu huỳnh thấp (hoặc chưng cất dầu hàm lượng lưu huỳnh cao, sau đó khử lưu huỳnh tại nhà máy lọc dầu); dầu nhiên liệu nhẹ hơn như dầu diesel hàng hải (MDO hoặc MGO); loại nhiên liệu thay thế như khí tự nhiên hóa lỏng (LNG).

Các tàu cũng có thể sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao (HSFO), nhưng khí thải trước khi phát thải ra môi trường phải được xử lý. Những thiết bị xử lý được thiết kế đặc biệt để giảm lượng khí thải SOx (nhưng không phải là oxit nitơ và khí nhà kính), tuy nhiên, đòi hỏi một khoản đầu tư đáng kể (5-10 triệu USD cho mỗi tàu) và việc phát triển những thiết bị này vẫn còn hạn chế (hiện trên thế giới chỉ có khoảng 2.000 thiết bị).

Trong trường hợp không giảm phát thải oxit lưu huỳnh (SOx), ước tính ô nhiễm không khí liên quan đến giao thông hàng hải có thể gây ra hơn 570.000 ca tử vong sớm trên toàn thế giới từ năm 2020 đến năm 2025.

Để tuân thủ các quy định mới, việc lựa chọn công nghệ này hay công nghệ khác là không dễ dàng, ISEMAR cho biết. Sự lựa chọn đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Loại và tuổi của tàu, tỷ lệ xuất hiện trong “ECA”, cảng cung cấp nhiên liệu phát thải thấp, đặc tính kỹ thuật của tàu... Giá nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao hay thấp cũng sẽ dẫn đến các quyết định khác nhau của các chủ tàu, khi dầu nhiên liệu ít lưu huỳnh và gasoil đắt hơn khoảng 35% so với dầu nhiên liệu nặng, theo Paul Tourret.

Cho đến nay, nhiều chủ tàu Pháp đã chọn dầu nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh rất thấp cho các tàu hiện có của mình, theo Hiệp hội Armateurs de France, đại diện cho các công ty dịch vụ và vận tải hàng hải của Pháp.

Trong trường hợp giá nhiên liệu tàu biển tăng mạnh, các tàu được khuyên giảm tốc độ, đây là một hướng dẫn được gọi là “slow steaming” từ những năm 70 sau cuộc khủng hoảng dầu lửa năm 1973. Trong một tuyên bố được phát ra vào ngày 4-4-2019, Bộ Năng lượng Pháp muốn đề xuất IMO điều chỉnh tốc độ của tàu biển. Chẳng hạn, nếu một tàu chở dầu giảm tốc độ từ 12 hải lý/giờ xuống còn 11 hải lý/giờ, sẽ giúp tiết kiệm được 18% mức tiêu thụ nhiên liệu; nếu giảm xuống 10 hải lý/giờ sẽ tiết kiệm 30% mức tiêu thụ nhiên liệu.

Armateurs de France kêu gọi áp dụng quy định tốc độ khác nhau tùy theo loại tàu. Theo một nghiên cứu, tốc độ ảnh hưởng tới 70% lượng nhiên liệu tiêu thụ của tàu, gió, dòng nước... chiếm phần còn lại.

Tác động đến thị trường dầu mỏ

Các nhiên liệu được tàu biển sử dụng là hỗn hợp của nhiều chất trong quá trình tinh chế. Những hỗn hợp này sẽ phải thay đổi theo các quy định mới. Các nhà máy lọc dầu cũng phải thích nghi theo. Theo ISEMAR, thời hạn năm 2020 có vẻ “tương đối ngắn” đối với các nhà máy lọc dầu để điều chỉnh và đầu tư vào khả năng khử lưu huỳnh.

Trong một báo cáo được công bố vào cuối tháng 3-2019 về chủ đề này, Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) ước tính, việc sửa đổi các giới hạn lưu huỳnh sẽ có tác động lớn đến ngành công nghiệp lọc dầu toàn cầu cũng như nguồn cung, nhu cầu, dòng chảy thương mại và giá dầu. EIA cho rằng, mức tiêu thụ nhiên liệu của các tàu đi qua các cảng biển của Mỹ sẽ chỉ chiếm 3% lượng dầu nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao vào năm 2020, so với 58% vào năm 2019, chủ yếu được thay thế bằng dầu nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp. Tuy nhiên, đến năm 2022, con số trên có thể tăng tới 24%, do các tàu trang bị thiết bị lọc khói.

Nhiên liệu từ các sản phẩm phi dầu mỏ sẽ phát triển, bao gồm cả LNG. Theo ISEMAR, đã có 121 tàu trên toàn thế giới (trong số 50.000 tàu năm 2018) sử dụng động cơ LNG. ISEMAR ước tính số tàu chạy bằng LNG sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025, nếu chiếu theo danh sách đặt hàng của các hãng đóng tàu. Việc sử dụng LNG được ưu tiên cho các tàu chở khách, phà và tàu du lịch, vì những tàu này có thể dễ dàng tiếp nhiên liệu trên hành trình.

Các thí nghiệm khác đang được tiến hành với việc sử dụng metanol, năng lượng tái tạo, pin nhiên liệu, theo ISEMAR. Ví dụ, một tàu biển chạy điện 100% với tầm hoạt động khoảng 120km sẽ được đưa vào hoạt động vào năm 2020 tại vùng biển Na Uy (Yara Birkeland).

IMO nhắc nhở, việc áp dụng quy định mới là trách nhiệm của các quốc gia và cần được thực thi, tôn trọng và giám sát chặt chẽ. Việc áp dụng quy định này được ủy quyền cho các cơ quan tư pháp của tất cả các quốc gia trên thế giới.

Đây là một biến động lớn cho thị trường thế giới. Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) cho biết, hậu quả đầu tiên sẽ là sự gia tăng chi phí cho các chủ tàu, nhưng họ sẽ chuyển phần phụ phí này cho khách hàng và như thế sẽ làm tăng giá hàng hóa vận chuyển.

S.Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 23:45