Vài suy nghĩ về mô hình kinh tế trọng cung đối với nền kinh tế nước ta hiện nay

07:21 | 24/02/2024

69,256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kinh tế trọng cung nhấn mạnh tầm quan trọng của phía cung trong phát triển kinh tế và tăng trưởng dựa vào cơ chế thị trường, coi đây là cơ chế phân bổ hiệu quả giữa các nguồn lực xã hội. Mô hình kinh tế trọng cung áp dụng hiệu quả ở nhiều quốc gia phát triển. Đối với Việt Nam, cần triển khai đồng bộ các giải pháp để thúc đẩy kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững, trong đó, việc hoàn thiện chính sách pháp luật về tài chính đóng vai trò quan trọng. Petrotimes trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc bài viết của TS. Hồ Đức Phớc - Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính về vấn đề này.
Vài suy nghĩ về mô hình kinh tế trọng cung đối với nền kinh tế nước ta hiện nay
TS. Hồ Đức Phớc - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ảnh: Hữu Thọ

Mô hình kinh tế trọng cung và kinh nghiệm một số quốc gia

Vào giữa những năm 1970, thuật ngữ “kinh tế trọng cung” bắt đầu xuất hiện đối lập với các chính sách kinh tế trọng cầu của Keynes.

Kinh tế trọng cung nhấn mạnh tầm quan trọng của phía cung trong phát triển kinh tế và tăng trưởng dựa vào cơ chế thị trường, coi đây là cơ chế phân bổ hiệu quả giữa các nguồn lực xã hội.

Mô hình kinh tế trọng cung xoay quanh việc khuyến khích nhà sản xuất mở rộng quy mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, tăng tính thị trường của nền kinh tế, giảm can thiệp của nhà nước đối với thị trường, tháo gỡ rào cản đầu tư, thực hiện cải cách chương trình an sinh xã hội, khuyến khích đầu tư cung cấp hàng hóa công cộng.

Mô hình kinh tế trọng cung áp dụng hiệu quả ở các quốc gia Anh, Mỹ, Pháp, Hàn Quốc từ những năm 1970-2009.

Sau đại dịch Covid- 19, nền kinh tế toàn cầu có nhiều rủi ro về suy thoái, nguồn lực giảm đặt ra yêu cầu nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Với mô hình kinh tế trọng cung hiện đại (Modern Supply Side Economis- MSSE), Mỹ đã tích cực thực hiện mô hình kinh tế trọng cung như đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng đường bộ, đường sắt, viễn thông, cảng biển, CNTT, năng lượng sạch, đầu tư khoa học công nghệ, tăng cường đầu tư nâng cao nguồn nhân lực, giáo dục.

Kết quả tăng trưởng GDP năm 2023 của Mỹ tương đối ổn định; Quý I, Quý II: 2,1%; Quý III, IV: 5,2% hơn mức dự báo là 5% hoặc đối với Trung Quốc.

Tại Trung Quốc, cuối năm 2015, nước này tập trung cải cách cơ cấu phía cung, tập trung sản xuất, tăng năng suất lao động, cải tiến công nghệ.

Năm 2016, Trung Quốc đóng cửa các nhà máy thép và các mỏ than lạc hậu, giảm hàng tồn kho, ban hành chính sách ưu đãi thuế, phát triển doanh nghiệp, áp dụng công nghệ cao trong lĩnh vực năng lượng, vận tải, sản xuất công nghiệp.

Một số sản phẩm mới như xe điện, tua bin gió, thiết bị hàng không vũ trụ, chất bán dẫn, công nghệ xây dựng công trình đường trên cao, công trình kiến trúc cao tầng, đường sắt cao tốc… các chính sách này đã và đang đưa Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.

Hoàn thiện chính sách pháp luật về tài chính, thúc đẩy kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững

Trên cơ sở kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam cần triển khai đồng bộ các giải pháp để thúc đẩy kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững. Trong đó, việc hoàn thiện chính sách pháp luật về tài chính đóng vai trò quan trọng, tập trung và nhóm các giải pháp như sau:

Thứ nhất, quản lý điều hành chính sách tài khóa hợp lý, hiệu quả: cần hoàn thiện đồng bộ chính sách thuế (Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản, …) gắn cơ cấu nguồn thu ngân sách với phương châm tăng tính chủ đạo ngân sách trung ương, tăng tính chủ động của ngân sách địa phương.

Đặc biệt chú trọng ưu đãi thuế đối với các dự án áp dụng công nghệ cao, dự án đổi mới sáng tạo, công nghệ cao, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao phát triển.

Ưu tiên nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng, chú trọng hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cao tốc, sân bay, cảng biển hiện đại, cửa khẩu gắn với hải quan thông minh, logistic; phát triển công nghiệp công nghệ cao, chuyển đổi số, nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển giáo dục, đào tạo y tế, quan tâm an sinh xã hội.

Thứ hai, xây dựng, quản lý thị trường tài chính minh bạch, đúng đắn, bền vững: tập trung phát triển mạnh mẽ, minh bạch, bền vững, ổn định và là kênh huy động trung và dài hạn cho nền kinh tế, thị trường vốn liên thông quốc tế nhằm huy động nguồn vốn lãi suất thấp, thời gian vay dài, điều kiện ưu đãi các dự án trong nước phát triển nhanh, hiệu quả từ các ngân hàng, quỹ tài chính quốc tế cho các dự án trong nước thúc đẩy kinh tế phát triển.

Thứ ba, tập trung cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN), đồng thời phát triển doanh nghiệp tư nhân theo hướng hiệu quả, tăng năng lực cho nền kinh tế. Sửa đổi Luật Quản lý sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các bộ luật có liên quan, tạo môi trường thu hút đầu tư thuận lợi và cạnh tranh, bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp, không phân biệt đối xử.

Tăng cường đầu tư có hiệu quả vốn vào DNNN và các ngân hàng thương mại nhà nước nhằm đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tích cực cổ phần hóa, bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước nhằm thu hút tư nhân vào đầu tư quản trị các DNNN sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư, giúp doanh nghiệp cổ phần, tư nhân phát triển, tiếp cận khoa học công nghệ, thu hút nhân lực trình độ cao, đáp ứng hiệu quả gắn với áp dụng công nghệ cao nguồn vốn để sản xuất kinh doanh hiệu quả. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu sạch, năng lượng sạch, nguồn gốc xuất xứ rõ, khai thác tài nguyên tiết kiệm, áp dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm chất lượng cao, nâng cao giá trị, thúc đẩy xuất khẩu.

Thứ tư, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trẻ tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ năm, hoàn thiện chính sách, đặc biệt chính sách tài chính để phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt hạ tầng năng lượng sạch, hạ tầng giao thông hiện đại, chống biến đổi khí hậu, hạ tầng công nghệ thông tin…

Thúc đẩy sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, tăng năng suất lao động, khuyến khích doanh nghiệp phát triển, tăng năng lực và phát triển nguồn nhân lực tốt.

Khi chúng ta có 1 nền kinh tế mạnh, phát triển bền vững hệ thống doanh nghiệp có năng lực tốt, sức cạnh tranh cao thì sản phẩm của chúng ta sẽ có đầy đủ điều kiện để tham gia cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Xuất nhập khẩu trở thành động lực phát triển kinh tế.

TS. Hồ Đức Phớc - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính

Doanh nghiệp nhà nước phát huy vai trò tiên phong phát triển kinh tếDoanh nghiệp nhà nước phát huy vai trò tiên phong phát triển kinh tế
Tháo “nút thắt”, tạo động lực cho doanh nghiệp nhà nước phát triển bền vữngTháo “nút thắt”, tạo động lực cho doanh nghiệp nhà nước phát triển bền vững
Tháo gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc phát sinh trong phát triển các dự án nhiệt điện khíTháo gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc phát sinh trong phát triển các dự án nhiệt điện khí
Thủ tướng: Chúng ta phải lắng nghe tiếng nói doanh nghiệp, đặt mình vào vị trí doanh nghiệpThủ tướng: Chúng ta phải lắng nghe tiếng nói doanh nghiệp, đặt mình vào vị trí doanh nghiệp
Thủ tướng: 6 quan điểm, 12 nhiệm vụ để DNNN phát huy vai trò dẫn dắt, tiên phong, mở đườngThủ tướng: 6 quan điểm, 12 nhiệm vụ để DNNN phát huy vai trò dẫn dắt, tiên phong, mở đường
Doanh nghiệp nhà nước cần làm những việc lớn, việc khó, việc mới để tạo lực cho phát triển kinh tếDoanh nghiệp nhà nước cần làm những việc lớn, việc khó, việc mới để tạo lực cho phát triển kinh tế

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16702 16971 17545
CAD 18746 19024 19642
CHF 32474 32858 33496
CNY 0 3570 3690
EUR 30297 30571 31599
GBP 34999 35393 36322
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15606 16195
SGD 20063 20346 20874
THB 725 789 842
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26345
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 15:00