Tỷ phú Trần Bá Dương lên tiếng, lộ tiềm lực “khủng” ở Thaco

08:36 | 25/04/2019

790 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Trần Bá Dương – Chủ tịch Thaco được Forbes công nhận là tỷ phú USD. Mới đây, ông Dương khiến nhiều nhà đầu tư sửng sốt khi hé lộ tiềm lực tài chính khủng ở Thaco với nguồn tiền lớn và những bước tiến “thần tốc” vào lĩnh vực nông nghiệp.

Kết thúc phiên giao dịch 24/4, VN-Index đạt mức tăng mạnh 8,92 điểm tương ứng 0,92% lên 976,92 điểm. Trong khi đó, HNX-Index cũng nhảy vọt cuối phiên, tăng 0,85 điểm tương ứng 0,8% lên 107,14 điểm.

Trên toàn thị trường, số mã tăng đang áp đảo số mã giảm bất chấp dòng tiền vẫn còn dè dặt. Có tới 367 mã tăng giá, 48 mã tăng trần so với 246 mã giảm và 32 mã giảm sàn.

Trong phiên này, VNM và VCB tăng mạnh đã hỗ trợ đáng kể cho chỉ số chính. VNM tăng 2.500 đồng đóng góp 1,32 điểm cho chỉ số còn VCB tăng 1.000 đồng cũng góp vào 1,28 điểm trong mức tăng chung. HPG, TCB, VIC, VHM, CTG, VRE, BID… diễn biến tích cực.

Thanh khoản thị trường đạt 134,07 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 2.827,03 tỷ đồng và 30,34 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 314,34 tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch trên cả ba sàn (bao gồm UPCoM) trong phiên hôm qua mới chỉ đạt 191,7 triệu cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch 3.571,6 tỷ đồng.

Tỷ phú Trần Bá Dương lên tiếng, lộ tiềm lực “khủng” ở Thaco
Tỷ phú USD Trần Bá Dương

Tại phiên họp ĐHĐCĐ năm 2019 của tập đoàn ô tô Trường Hải (Thaco) diễn ra hôm qua, nhiều cổ đông đã bày tỏ sự nôn nóng với kế hoạch bao giờ thì “ông lớn” này trở thành công ty đại chúng.

Tỷ phú Trần Bá Dương – Chủ tịch HĐQT Thaco cho biết, sẽ hướng đến đại chúng cả Thaco và 3 công ty con. Nếu Thaco không thực hiện được thì các công ty con, đặc biệt là trong lĩnh vực ô tô sẽ đại chúng hoá, bắt đầu tiến hành ngay từ năm nay.

Một số chi tiết được tường thuật lại từ phiên họp này cũng khiến không ít nhà đầu tư kinh ngạc. Chẳng hạn khi đề cập đến vấn đề nợ vay, ông Trần Bá Dương cho biết, trong những năm vừa qua, tập đoàn này không cần có giám đốc tài chính vì “quá dễ”, “công ty thừa tiền”. Hiện Thaco đã phải mời nhân sự có kinh nghiệm tới 32 năm trong lĩnh vực ngân hàng về làm tài chính, song nhìn chung, rủi ro tài chính của Thaco vẫn đang được đánh giá là rất thấp, tỷ lệ nợ vay không cao.

Trở lại với thị trường chứng khoán, BVSC dự báo, thị trường có thể sẽ chịu áp lực rung lắc tại vùng cản 977-980 điểm trong phiên giao dịch hôm nay (25/4). Nếu vượt qua được ngưỡng cản này, thị trường được kỳ vọng sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự mạnh nằm tại 986-992 điểm.

Trong kịch bản tích cực này, BVSC cũng đưa ra cảnh báo về khả năng thị trường sẽ chịu áp lực quay đầu giảm điểm khi tiếp cận vùng kháng cự trên. Các cổ phiếu trong rổ chỉ số VN30 sẽ tiếp tục có diễn biến sôi động trong những phiên cuối tuần do đây là thời điểm cuối cùng để các quỹ thực hiện việc tái cơ cấu danh mục cho kỳ tái cơ cấu danh mục quý 1/2019.

Ngoài ra, nhóm ngành ngân hàng và dầu khí dự kiến cũng sẽ tiếp tục có diễn biến tăng điểm trong những phiên còn lại của tuần. Các cổ phiếu giảm mạnh trong giai đoạn vừa rồi như nhóm chứng khoán, thép… nhiều khả năng cũng sẽ xuất hiện nhịp hồi T+ trong những phiên tới.

Nhìn chung, xu hướng của thị trường hiện tại vẫn được xác định với mức giảm ngắn hạn nên các phiên tăng của chỉ số ở thời điểm hiện tại vẫn được xem là nhịp hồi mang tính kỹ thuật nhiều hơn.

Theo DT

Chủ tịch Thaco mua 20.000 ha đất của Bầu Đức
Bất ngờ ông Trần Bá Dương tính chi hơn 1.000 tỷ đồng “chơi cổ phiếu” công ty bầu Đức
Tỷ phú Trần Bá Dương “bắt tay” cùng bầu Đức xuất khẩu lô chuối hơn nửa triệu USD
Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO
Thương vụ lịch sử, đại gia Trường Hải chẳng hề thua kém tỷ phú Phạm Nhật Vượng
Thời khó, bầu Đức cho công ty vay nợ 427 tỷ đồng
Ông Trần Bá Dương cho công ty của Bầu Đức mượn 500 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,271 27,291 28,241
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,335 26,545 27,835
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,826 14,836 15,416
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45