Tỷ phú Thái lập 'Tập đoàn Bia Sài Gòn' vốn điều lệ 10 triệu đồng

15:37 | 11/09/2018

388 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đây là lần thứ hai Sabeco trở thành chủ sở hữu doanh nghiệp có vốn điều lệ 10 triệu đồng, được thành lập nhằm mục đích bảo vệ thương hiệu. 

Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco, mã chứng khoán: SAB) vừa thông báo trở thành chủ sở hữu của Công ty TNHH MTV Tập đoàn Bia Sài Gòn. Doanh nghiệp này được thành lập ngày 31/8 với vốn điều lệ chỉ 10 triệu đồng, đăng ký ngành nghề kinh doanh chính là bán buôn các loại bia, cồn rượu và nước giải khát.

Giám đốc công ty là ông Teo Hong Keng (quốc tịch Singapore), người đại diện công bố thông tin kiêm Phó tổng giám đốc Sabeco. Doanh nhân này là nhân sự của tỷ phú Thái Lan Charoen Sirivadhanabhakdi, người đứng đầu tập đoàn ThaiBev đã mua lại 53, 59% cổ phần Sabeco từ cuối năm ngoái.

Giữa tháng 7, Sabeco cũng thành lập Công ty TNHH MTV Bia Sài Gòn với vốn điều lệ 10 triệu đồng. Chia sẻ về điều này tại đại hội đồng cổ đông thường niên sau đó không lâu, ông Koh Poh Tiong – Chủ tịch HĐQT Sabeco cho biết động thái này nhằm mục đích là bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo vệ thương hiệu đang dẫn đầu thị phần bia cả nước.

Tỷ phú Thái lập 'Tập đoàn Bia Sài Gòn' vốn điều lệ 10 triệu đồng
Bia Sài Gòn. Ảnh: Reuters.

Sau khi Bộ Công Thương bán một phần vốn nhà nước cho Công ty TNHH Vietnam Beverage (thuộc ThaiBev) với giá trị 4, 8 tỷ USD, nhân sự cấp cao và danh mục công ty con – liên kết của Sabeco biến động liên tục.

Gần đây nhất, Sabeco quyết định bổ nhiệm ông Trần Nguyên Trung làm Kế toán trưởng công ty này, thay thế ông Nguyễn Tiến Dũng từ ngày 1/9. Sau khi rời ban điều hành, ông Dũng vẫn nằm trong Hội đồng quản trị và nắm giữ 128 triệu cổ phần, tương đương 20% vốn điều lệ Sabeco. Ông Dũng là một trong hai người được Bộ Công Thương cử đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp này.

Trước đó, Sabeco cũng đã miễn nhiệm chức vụ tổng giám đốc đối với ông Nguyễn Thành Nam từ ngày 31/7 và bổ nhiệm ông Neo Gim Siong Bennet thay thế vị trí này.

Sabeco là doanh nghiệp lớn thứ 2 (sau Vinamilk) không có người đại diện vốn Nhà nước trong ban điều hành, nhưng vẫn có hai ghế trong Hội đồng quản trị.

Sabeco đặt kế hoạch lợi nhuận sau thuế năm nay đạt hơn 4.000 tỷ đồng, giảm 19% so với năm ngoái. Theo lý giải của ban lãnh đạo công ty, kế hoạch kinh doanh thụt lùi là do giá nguyên liệu đồng loạt tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt cũng tăng 5% so với năm trước.

Theo VnExpress.net

3 tỷ phú USD “kiếm bộn”; tiền đang “ầm ầm” dồn vào chứng khoán
Sự trở lại đầy bất ngờ và ngoạn mục của đại gia Dương Ngọc Minh
Ông chủ mới của Sabeco bất ngờ mất hơn 1.300 tỷ đồng sáng nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00