Tỷ phú Thái đứng sau loạt thương hiệu Việt vừa tăng hơn 1.000 tỷ đồng hôm qua

07:09 | 05/07/2019

381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tỷ phú người Thái Charoen Sirivadhanabhakdi nắm cổ phần của nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam như Sabeco, Vinamilk; MM Mega Market (trước là Metro Cash & Carry); Phú Thái, B’s Mart; khách sạn Melia Hà Nội… Ông Charoen vừa được lợi trong phiên tăng mạnh của thị trường chứng khoán ngày 4/7.

Thị trường chứng khoán vừa kết thúc phiên giao dịch ngày 5/7 với kết quả đầy khởi sắc cả về diễn biến giá lẫn thanh khoản. Cụ thể, VN-Index tăng 12,65 điểm tương ứng 1,32% lên 973,04 điểm (đây cũng là mức cao nhất trong phiên) còn HNX-Index tăng 0,66 điểm tương ứng 0,64% lên 104,34 điểm.

Trên quy mô thị trường, số mã tăng giá hoàn toàn áp đảo so với số mã giảm. Có 373 mã tăng, 49 mã tăng trần so với 236 mã giảm và 32 mã giảm sàn.

Trong phiên, chỉ số chính VN-Index nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ của VCB, VHM và VIC. Riêng VCB đóng góp cho VN-Index tới 3,18 điểm; VHM là 2,97 điểm và VIC là 1,09 điểm.

Khối lượng giao dịch trên HSX phiên hôm qua với sự cải thiện đáng kể, đạt 189,89 triệu cổ phiếu tương ứng 4.385,24 tỷ đồng. Con số này tại sàn HNX là 20,36 triệu cổ phiếu tương ứng 256,99 tỷ đồng.

Tỷ phú Thái đứng sau loạt thương hiệu Việt vừa tăng hơn 1.000 tỷ đồng hôm qua
"Ông chủ" thực sự của Sabeco đang nắm cổ phần của nhiều doanh nghiệp đóng tại Việt Nam

Cổ phiếu SAB của Tổng công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) hôm qua tiếp tục tăng mạnh 3.000 đồng tương ứng 1,1% lên 279.000 đồng/cổ phiếu. Mã này đang tiến sát mức đỉnh giá của 1 năm giao dịch vừa qua.

Hiện tại, giá SAB đã tăng hơn 25% so với thời điểm này của một năm về trước và đã tăng gần 83.000 đồng mỗi cổ phiếu tương ứng tăng giá 42,33% so với mức đáy hồi đầu tháng 8/2018 (lúc đó, SAB đã xuống dưới mốc 200.000 đồng).

Và theo đó, tài sản của tỷ phú người Thái Charoen Sirivadhanabhakdi - ông chủ thực sự của Sabeco đã tăng 28.522 tỷ đồng so với thời điểm cổ phiếu xuống đáy của năm và tăng hơn 1.000 tỷ đồng chỉ tính riêng trong phiên hôm qua.

Tên tuổi tỷ phú Thái Lan Charoen không còn xa lạ với người Việt Nam. Tại đây, doanh nghiệp của ông Charoen hiện diện với việc nắm cổ phần của nhiều doanh nghiệp như Sabeco, Vinamilk; MM Mega Market (trước là Metro Cash & Carry); Phú Thái, B’s Mart; khách sạn Melia Hà Nội, cao ốc văn phòng Mê Linh Point Tower…

Theo thống kê của Forbes, đến ngày 4/7/2019, ông Charoen Sirivadhanabhakdi đang sở hữu 16,5 tỷ USD tài sản ròng, xếp thứ 4 Thái Lan.

Theo ghi nhận của VDSC, nhóm ngân hàng đã có một “màn trình diễn” khá ấn tượng trong phiên hôm qua và là một yếu tố quan trọng giúp thị trường bứt phá. Dẫn đầu là VCB (tăng 2,9%), VHM (tăng 3%), VIC (tăng 1,1%), BID (tăng 0,7%)…

Dòng tiền lan toả khá đều, không chỉ tập trung ở nhóm bluechips mà còn có ở nhóm khu công nghiệp như NTC, SZC, D2D và nhóm chứng khoán như SSI, HCM, VND… Nhóm ngành thép có sự phân hoá mạnh bởi dư âm thông tin áp thuế của Mỹ: HPG tăng nhẹ 0,15% trong khi HSG, NKG, TLH vẫn trong đà giảm.

Khối ngoại tiếp tục mua ròng 146 tỷ đồng (trong đó mua 559,5 tỷ đồng và bán 413,3 tỷ đồng) trong phiên hôm qua. Khối nhà đầu tư này tập trung mua ròng PLX với 67,8 tỷ đồng, E1VFVN30 với 53,3 tỷ đồng, PDR, VCB, VJC và tập trung bán ròng HPG với giá trị 28,9 tỷ đồng, VHM với 27,7 tỷ đồng và VRE với 19,7 tỷ đồng.

VDSC nhận xét, sau hai phiên rung lắc khá mạnh, thị trường đã trở lại quỹ đạo tăng điểm và tiệm cận vùng tranh chấp xu hướng mạnh. Cơ hội để thị trường thoát khỏi xu hướng điều chỉnh kéo dài là có nhưng theo VDSC, cũng cần lưu ý rủi ro vẫn còn tồn tại tại vùng tranh chấp này.

Theo Dân trí

Bầu Đức chi mạnh hơn 1.700 tỷ đồng trả nợ trước hạn: Thời khó đã qua?
Hãng hàng không của nữ tỷ phú giàu nhất Việt Nam muốn bán… đủ thứ
Quyết làm ô tô Việt và diễn biến bất ngờ tại tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng
Chi tiền tỷ, đại gia Lê Phước Vũ quyết chớp thời cơ “ngàn năm”?
Bất ngờ: Một doanh nghiệp của bầu Hiển lên kế hoạch thoái sạch vốn khỏi SHB

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16367 16634 17215
CAD 18499 18776 19393
CHF 30966 31343 31997
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29299 30335
GBP 34421 34812 35753
HKD 0 3188 3391
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19647 19928 20459
THB 711 774 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 08:45