Chi tiền tỷ, đại gia Lê Phước Vũ quyết chớp thời cơ “ngàn năm”?

06:24 | 02/07/2019

1,187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau một năm rút khỏi dự án Cảng quốc tế Gemadept Hoa Sen, tập đoàn của ông Lê Phước Vũ bất ngờ có động thái trở lại với lĩnh vực cảng biển khi công bố kế hoạch góp vốn theo hình thức mua cổ phần để thành lập Cảng Quốc tế Hoa Sen.

Thị trường chứng khoán đã có một khởi đầu hết sức thuận lợi trong tháng 7. VN-Index tăng tưng bừng 15,67 điểm tương ứng 1,65% lên 965,61 điểm trong khi HNX-Index cũng tăng 0,58 điểm tương ứng 0,56% lên 104,09 điểm.

Trên quy mô thị trường, số mã tăng hoàn toàn áp đảo so với số mã giảm giá. Có tới 397 mã tăng giá, 55 mã tăng trần, gần gấp đôi so với 227 mã giảm và 29 mã giảm sàn.

Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 166,44 triệu cổ phiếu tương ứng 3.878,72 tỷ đồng. Con số này tại sàn HNX là 21,83 triệu cổ phiếu tương ứng 273,82 tỷ đồng.

Phiên này chứng kiến mức tăng khá mạnh tại các mã cổ phiếu vốn hoá lớn như GAS (tăng 6.200 đồng), PLX (tăng 3.800 đồng), SAB (tăng 2.900 đồng), VNM (tăng 2.000 đồng), VHM (tăng 1.700 đồng), VIC (tăng 1.500 đồng), VCB (tăng 800 đồng), CTG tăng trần…

Theo đó, các mã này đóng góp đáng kể cho mức tăng chung của chỉ số. Chỉ riêng GAS đã giúp VN-Index tăng 3,52điểm; VHM góp vào 1,69 điểm, CTG góp 1,49 điểm; VIC, PLX, VNM mỗi mã cũng đóng góp hơn 1 điểm cho chỉ số chính.

Theo nhận định của VDSC, thị trường tích cực trở lại sau những phiên giao dịch “sóng gió” cuối tháng 6. Nhịp tăng điểm ngắn hạn đang hình thành. Các cổ phiếu tiếp tục có sự phân hóa tương đối mạnh dựa trên câu chuyện riêng của mỗi doanh nghiệp.

Chi tiền tỷ, đại gia Lê Phước Vũ quyết chớp thời cơ “ngàn năm”?
Tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ đang trong giai đoạn gặp khó

Phiên hôm qua, HSG của Tập đoàn Hoa Sen cũng bật tăng mạnh 3,77% lên 7.700 đồng/cổ phiếu. Mã này đang nỗ lực hồi phục sau khi đã để mất gần 5,3% trong vòng 1 tháng giao dịch vừa qua và giảm gần 30% giá trị so với thời điểm một năm về trước.

Doanh nghiệp của đại gia Lê Phước Vũ mới đây vừa công bố thông tin liên quan đến việc góp vốn thành lập Công ty CP Cảng Quốc tế Hoa Sen.

Theo đó, hội đồng quản trị Hoa Sen ngày 28/6 đã thông qua chủ trương góp vốn theo hình thức mua cổ phần để thành lập Cảng Quốc tế Hoa Sen, trong đó, Hoa Sen góp 4,9 tỷ đồng tương đương với 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp mới.

Đáng nói là cách đây một năm, Hoa Sen từng thoái vốn khỏi dự án Cảng quốc tế Gemadept Hoa Sen với tổng diện tích 55 ha, với chiều dài bến là 300m, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 70.000 DWT.

Thương vụ thoái vốn khỏi Gemadept Hoa Sen mang lại cho Hoa Sen hơn 100 tỷ đồng thu nhập từ đầu tư tài chính.

Trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung diễn ra và Việt Nam vừa ký kết thành công EVFTA với EU, dự kiến ngành cảnh biển sẽ có nhiều tiềm năng phát triển trong năm 2019 này.

Công ty MBS trong một báo cáo mới phát hành đưa ra đánh giá, một trong những chướng ngại trong tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam nằm ở việc các cảng biển trong nước đã và đang hết công suất sử dụng, trong khi chiến lược phát triển lại chưa cụ thể.

Thường xuất hiện vấn đề rằng những cảng có cơ sở hạ tầng tốt đạt toàn dụng công suất, nhưng nhiều cảng biển khác mức độ sử dụng thấp hay thậm chí còn không có đối tác.

Việc đầu tư tăng công suất tại các cảng biển là vấn đề cấp thiết, ngoài ra Chính phủ cũng định hướng phát triển hệ thống cảng Việt Nam giống như các cảng lớn trên thế giới, tức là phát triển hệ thống cảng nước sâu.

Phía Nam có khu vực Cái Mép - Thị Vải và phía Bắc có khu vực Lạch Huyện tại Hải Phòng được lựa chọn trở thành vị trí cảng biển chiến lược, đóng vai trò là một trong những cảng trung chuyển lớn trên thế giới.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo BVSC, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục tăng điểm và hướng đến thử thách vùng kháng cự 970-975 điểm trong ngắn hạn.

Mặc dù vậy, sau 2 phiên hồi phục mạnh từ vùng hỗ trợ 935-940 điểm, thị trường có thể sẽ sớm xuất hiện các nhịp rung lắc, điều chỉnh khi tiếp cận vùng cản này trong một vài phiên kế tiếp.

Về diễn biến các nhóm ngành, dòng tiền đang có sự trở lại ở nhóm các cổ phiếu vốn hóa lớn, qua đó được kỳ vọng sẽ giúp các cổ phiếu thuộc nhóm này tiếp tục tăng điểm trong những phiên tới. Một số cổ phiếu đáng chú ý như MWG, FPT, VHM, BVH, VJC…

Trong khi đó, nhóm ngân hàng với sự dẫn dắt của VCB dự kiến sẽ tiếp tục có diễn biến khởi sắc, đặc biệt là một số cổ phiếu giảm sâu và đang hồi phục trở lại như TCB, VPB, BID…

Còn các cổ phiếu dầu khí vẫn đang tiếp cận các vùng cản gần và có thể sẽ tiếp tục chịu áp lực chốt lời ngắn hạn.

Nhà đầu tư có thể tận dụng các nhịp rung lắc, điều chỉnh của thị trường để nâng tỷ trọng danh mục lên mức 40-45% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể thực hiện các hoạt động bán trading một phần vị thế ngắn hạn khi thị trường tiếp cận vùng 970-975 điểm.

Theo Dân trí

Bất ngờ: Một doanh nghiệp của bầu Hiển lên kế hoạch thoái sạch vốn khỏi SHB
Người vợ "bí ẩn" của tỷ phú Trần Đình Long vừa tăng sở hữu tại công ty chồng
Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến “biến mất” bí ẩn, cổ đông… phát cáu!
Một công ty siêu nhỏ gây bất ngờ khi lên sàn với giá ... 411.000 đồng/cổ phiếu
Ông Phạm Nhật Vượng cùng tỷ phú người Thái mất hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,077 16,097 16,697
CAD 18,174 18,184 18,884
CHF 27,453 27,473 28,423
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,284 26,494 27,784
GBP 31,148 31,158 32,328
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.55 160.7 170.25
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,813 14,823 15,403
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,145 18,155 18,955
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 16:00