Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam

10:40 | 18/10/2023

312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc tiếp tục duy trì là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước tính hết tháng 9/2023.

Theo số liệu thống kê sơ bộ vừa được Tổng cục Hải quan công bố, tháng 9/2023, xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 6,25 tỷ USD, tăng 8,1% so với tháng trước và tăng gần 11,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, rau quả tiếp tục là một trong những nhóm hàng xuất khẩu ấn tượng sang thị trường Trung Quốc với kim ngạch đạt 491,2 triệu USD, tăng 84,5% so với tháng trước và tới 441% so với cùng kỳ 2022.

Tính chung hết tháng 9, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 42,86 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2022. Hết tháng 9/2023, Việt Nam có 10 nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường này đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên. Trong đó, dẫn đầu là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 10,9 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt gần 10 tỷ USD; rau quả đạt 2,75 tỷ USD.

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc trong 9 tháng qua đạt 79,2 tỷ USD, giảm 12,38 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái.

Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam
Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam - Ảnh: TTXVN

Trong đó, có 2 nhóm hàng có kim ngạch từ 10 tỷ USD trở lên là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 16,6 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 16,2 tỷ USD. Ngoài ra, còn 12 nhóm hàng khác đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên như: Vải; điện thoại các loại và linh kiện; sắt thép; sản phẩm từ chất dẻo; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày… Như vậy, hết tháng 9, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 122,06 tỷ USD, trong đó nước ta nhập siêu 36,34 tỷ USD.

Hiện nay, Trung Quốc tiếp tục duy trì là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước tính hết tháng 9.

Cùng với đó, việc Trung Quốc cũng là một thành viên thuộc khối Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) được các chuyên gia đánh giá, Trung Quốc có thể sử dụng Hiệp định RCEP để đa dạng hóa chuỗi cung ứng và tìm kiếm thêm các quan hệ đối tác mới với các nước ASEAN, điều này sẽ giúp nước trong khối củng cố chuỗi công nghiệp và duy trì tính cạnh tranh. Hiện, Trung Quốc cũng đang nỗ lực thúc đẩy đa dạng quan hệ hợp tác thương mại với các quốc gia khác thông qua các hiệp định thương mại trong khu vực, đặc biệt là RCEP.

Bên cạnh đó, việc tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư cạnh tranh hơn nhờ RCEP giúp Việt Nam thu hút thêm vốn đầu tư từ ASEAN và các nước đối tác. Với RCEP, các quốc gia thành viên ASEAN đã thống nhất sự cần thiết phải áp dụng một cách tiếp cận toàn diện để xây dựng môi trường thuận lợi hóa đầu tư cạnh tranh trong khu vực. Điều này cho phép thu hút thêm đầu tư từ ASEAN và 5 đối tác gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, New Zealand trong khuôn khổ RCEP.

Theo cách tiếp cận này, việc tạo thuận lợi cho đầu tư sẽ bao gồm đăng ký và phê duyệt kinh doanh, giấy phép, các yêu cầu và quy trình hành chính khác, cũng như các thủ tục liên quan đến thuế và an sinh xã hội. Với cam kết trong RCEP, các nước thành viên xóa bỏ 87,8 - 98,3% số dòng thuế cho Việt Nam và các nước ASEAN cam kết giảm 85,9 - 100% số dòng thuế. Lộ trình xóa bỏ thuế quan dài nhất là 15 - 20 năm kể từ khi RCEP có hiệu lực vào ngày 1/1/2022.

Từ thực tế, Trung Quốc hiện là đối tác thương mại lớn nhất và cũng là thị trường nhập khẩu, nhập siêu lớn nhất của Việt Nam, đồng thời là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, sau Hoa Kỳ. Với việc tham gia RCEP, Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan mức cơ bản 0% đối với gần 90% hàng hóa giao dịch; quy tắc xuất xứ có giá trị trong toàn bộ khu vực địa lý RCEP; quy định mạnh mẽ hơn về thương mại dịch vụ và đầu tư nước ngoài xuyên biên giới; nhiều quy tắc mới về tạo thuận lợi cho thương mại điện tử.

Như vậy, để tận dụng cơ hội từ RCEP để bứt phá xuất khẩu sang Trung Quốc, các doanh nghiệp, hiệp hội, ngành hàng cần cải thiện chất lượng và giá trị gia tăng của hàng hóa, tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường của Trung Quốc, nắm rõ các quy tắc xuất xứ và thủ tục hải quan, kiểm tra kỹ thông tin đối tác, hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu và tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng Trung Quốc… Từ đó, làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc và góp phần nâng cao vị thế kinh tế Việt Nam.

Trưa 17/10 theo giờ địa phương, Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng dẫn đầu Đoàn đại biểu Cấp cao Việt Nam đã đến sân bay Thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc, bắt đầu các hoạt động của Chương trình tham dự Diễn đàn cấp cao hợp tác quốc tế “Vành đai và Con đường” lần thứ ba từ ngày 17 đến ngày 20/10.

Theo chương trình, Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng sẽ dự Lễ khai mạc Diễn đàn cấp cao hợp tác quốc tế “Vành đai và Con đường” lần thứ 3 do Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình chủ trì; Dự và phát biểu tại Phiên họp cấp cao có chủ đề: Kinh tế số - Động lực mới của tăng trưởng; Dự Chiêu đãi chào mừng các Trưởng đoàn và Phu nhân các nước do Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc và Phu nhân chủ trì.

Thông tin về sự kiện này, Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao Nguyễn Minh Vũ nhận định sự tham dự của Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng thể hiện cam kết mạnh mẽ của Việt Nam đối với chủ nghĩa đa phương và sự chủ động tích cực trong việc tăng cường hợp tác và liên kết kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Việc này có ý nghĩa trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm, các nước mong muốn tăng cường liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu để thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế.

Theo Báo Công Thương

Tin Thị trường: Nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tăng mạnh

Tin Thị trường: Nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tăng mạnh

Nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tăng mạnh; Các khách hàng không vội mua LNG giao ngay...

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 18:00