Tin tức kinh tế ngày 5/11: Xuất nhập khẩu gạo 10 tháng lập kỷ lục

21:17 | 05/11/2024

360 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu gạo 10 tháng lập kỷ lục; Lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh; Hàng Việt xuất khẩu tăng tốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/11.
Tin tức kinh tế ngày 5/11: Xuất nhập khẩu gạo 10 tháng lập kỷ lục
Xuất nhập khẩu gạo 10 tháng lập kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ trưa ngày 5/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2730,62 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Vốn FDI đổ vào bất động sản cao gấp 2,4 lần

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 10 tháng đầu năm 2024, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam đạt gần 27,26 tỷ USD. Trong đó, ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư gần 5,23 tỷ USD, chiếm gần 19,2% tổng vốn đầu tư đăng ký, gấp 2,38 lần cùng kỳ.

Tiếp theo lần lượt là các ngành sản xuất, phân phối điện; bán buôn bán lẻ với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt gần 1,12 tỷ USD và gần 1 tỷ USD. Còn lại là các ngành khác.

Xuất nhập khẩu gạo 10 tháng lập kỷ lục

Theo Tổng cục Hải quan, 10 tháng qua, Việt Nam xuất khẩu gần 7,8 triệu tấn gạo, thu về khoảng 4,86 tỷ USD, tăng lần lượt 10,2% và 23,4% so với cùng kỳ năm trước.

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu gạo cũng chứng kiến mức tăng chưa từng thấy, khi 10 tháng qua, các doanh nghiệp Việt đã chi gần 1,2 tỷ USD để nhập khẩu các loại gạo, tăng tới 72,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là con số nhập khẩu cao kỷ lục của ngành gạo từ trước đến nay, vượt xa kim ngạch nhập khẩu 860 triệu USD của năm 2023.

Lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh

Theo số liệu của Hiệp hội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng, lãi suất chào bình quân VND tăng rất mạnh 1,38 - 2,23 điểm % ở tất cả các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống so với phiên cuối tuần trước. Cụ thể, kỳ hạn qua đêm tăng lên 6,20%; 1 tuần lên 6,18%; 2 tuần là 5,95% và 1 tháng là 5,75%.

Thị trường liên ngân hàng diễn ra sôi động hơn trong những ngày qua trong bối tỷ giá USD/VND liên tục tăng thời gian gần đây. Theo đó, tỷ giá USD tại các ngân hàng đã liên tục niêm yết sát, thậm chí kịch trần suốt hai tuần qua và đã tăng 4,3% kể từ đầu năm. Nguyên nhân tỷ giá tăng được chỉ ra do sức ép từ thị trường quốc tế, nhu cầu ngoại tệ có xu hướng gia tăng do các yếu tố mùa vụ. Ngoài ra, nhu cầu mua ngoại tệ từ Kho bạc Nhà nước cũng là một trong những yếu tố khiến giá ngoại tệ tăng nhanh gần đây.

Hàng Việt xuất khẩu tăng tốc

Theo Tổng cục Hải quan, các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản... đang tăng nhập khẩu hàng hóa ở mức hai con số. Theo đà tăng trưởng như vậy, khả năng đến cuối năm, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta có thể đạt 800 tỷ USD.

Cụ thể, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong tháng 10 đạt 69,19 tỷ USD, tăng 5,1% so với tháng trước. Lũy kế 10 tháng 2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt gần 648 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ.

Standard Chartered nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam lên 6,8%

Ngày 5/11, trong báo cáo cập nhật kinh tế mới nhất về Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered dự báo dữ liệu kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong tháng 10 cho thấy có sự điều chỉnh về tăng trưởng so với tháng 9. Theo đó, Standard Chartered nâng mức dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 của Việt Nam lên 6,8%, từ mức 6,0% trước đó.

"Đà tăng trưởng mặc dù đã chậm lại từ quý 3 nhưng vẫn duy trì ở mức ổn định, với dự báo tăng trưởng quý IV/2024 đạt 6,9%", báo cáo nhận định.

Theo các chuyên gia Standard Chartered, các lĩnh vực kinh tế chủ chốt của Việt Nam vẫn giữ được sức mạnh đáng kể. Standard Chartered dự báo, doanh số bán lẻ có khả năng đạt ở mức 6,2%, từ mức tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước tháng 9/2024; lĩnh vực xuất khẩu dự báo đạt ở mức 6,2%, từ mức tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước tháng 9/2024.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,800 ▲400K 87,300 ▲400K
AVPL/SJC HCM 84,800 ▲400K 87,300 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 84,800 ▲400K 87,300 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲200K 84,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 ▲400K 87,300 ▲400K
Cập nhật: 12/12/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.800 ▲200K 85.900 ▲100K
TPHCM - SJC 84.600 87.100
Hà Nội - PNJ 84.800 ▲200K 85.900 ▲100K
Hà Nội - SJC 84.600 87.100
Đà Nẵng - PNJ 84.800 ▲200K 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 84.600 87.100
Miền Tây - PNJ 84.800 ▲200K 85.900 ▲100K
Miền Tây - SJC 84.600 87.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 ▲200K 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 87.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 87.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.700 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.620 ▲200K 85.420 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.750 ▲200K 84.750 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.920 ▲180K 78.420 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.880 ▲150K 64.280 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.890 ▲140K 58.290 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.330 ▲130K 55.730 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.910 ▲130K 52.310 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.770 ▲120K 50.170 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.320 ▲80K 35.720 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.810 ▲70K 32.210 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.970 ▲70K 28.370 ▲70K
Cập nhật: 12/12/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲40K 8,610 ▲40K
Trang sức 99.9 8,370 ▲40K 8,600 ▲40K
NL 99.99 8,390 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲40K 8,620 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲40K 8,620 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲40K 8,620 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,460 ▲20K 8,710 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,460 ▲20K 8,710 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,460 ▲20K 8,710 ▲20K
Cập nhật: 12/12/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15758 16023 16650
CAD 17437 17710 18327
CHF 27999 28365 28993
CNY 0 3358 3600
EUR 26083 26341 27165
GBP 31614 31995 32920
HKD 0 3135 3337
JPY 159 163 170
KRW 0 0 19
NZD 0 14439 15029
SGD 18371 18647 19161
THB 667 730 783
USD (1,2) 25141 0 0
USD (5,10,20) 25176 0 0
USD (50,100) 25203 25236 25471
Cập nhật: 12/12/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,171 25,171 25,471
USD(1-2-5) 24,164 - -
USD(10-20) 24,164 - -
GBP 31,970 32,043 32,910
HKD 3,205 3,212 3,303
CHF 28,321 28,349 29,186
JPY 161.64 161.9 169.43
THB 689.13 723.42 772.44
AUD 16,057 16,081 16,546
CAD 17,710 17,735 18,229
SGD 18,522 18,599 19,190
SEK - 2,275 2,350
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,512 3,626
NOK - 2,239 2,313
CNY - 3,453 3,550
RUB - - -
NZD 14,446 14,536 14,934
KRW 15.52 17.14 18.46
EUR 26,204 26,246 27,410
TWD 704.47 - 851.11
MYR 5,339.18 - 6,009.3
SAR - 6,631.66 6,967.74
KWD - 80,231 85,137
XAU - - 87,100
Cập nhật: 12/12/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,211 25,471
EUR 26,102 26,207 27,306
GBP 31,760 31,888 32,854
HKD 3,196 3,209 3,313
CHF 28,150 28,263 29,125
JPY 162.84 163.49 170.67
AUD 15,935 15,999 16,490
SGD 18,546 18,620 19,139
THB 730 733 764
CAD 17,597 17,668 18,173
NZD 14,467 14,957
KRW 17.01 18.65
Cập nhật: 12/12/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25471
AUD 15942 16042 16609
CAD 17599 17699 18255
CHF 28374 28404 29281
CNY 0 3461.7 0
CZK 0 1015 0
DKK 0 3565 0
EUR 26259 26359 27234
GBP 31918 31968 33081
HKD 0 3271 0
JPY 163.5 164 170.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5919 0
NOK 0 2270 0
NZD 0 14545 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2310 0
SGD 18524 18654 19383
THB 0 696.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8460000 8460000 8710000
XBJ 8000000 8000000 8710000
Cập nhật: 12/12/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,226 25,276 25,471
USD20 25,226 25,276 25,471
USD1 25,226 25,276 25,471
AUD 15,997 16,147 17,211
EUR 26,379 26,529 27,690
CAD 17,549 17,649 18,960
SGD 18,586 18,736 19,199
JPY 163.24 164.74 169.32
GBP 32,013 32,163 33,350
XAU 8,478,000 0 8,732,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/12/2024 17:00