Luật Quản lý nợ công (sửa đổi): Phân cấp mạnh, siết chặt cơ chế báo cáo và giám sát

12:25 | 18/11/2025

8 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 18/11, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn và điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh, Quốc hội thảo luận tại hội trường về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý nợ công.

Tại phiên thảo luận, nhiều đại biểu bày tỏ sự đồng tình với chủ trương đẩy mạnh phân cấp, phân quyền nhằm giảm thủ tục hành chính và tăng tính linh hoạt trong huy động vốn vay. Đại biểu Phạm Thị Thanh Mai (Hà Nội) đánh giá cao quy định dự thảo giao Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức vay, cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ hằng năm thay vì thuộc thẩm quyền của Chính phủ như trước, giúp tinh giản quy trình phê duyệt. Dự thảo cũng trao Bộ Tài chính thẩm quyền điều chỉnh các thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi không làm tăng nghĩa vụ nợ của Chính phủ, tạo điều kiện xử lý nhanh hơn các thủ tục hành chính.

Luật Quản lý nợ công (sửa đổi): Phân cấp mạnh, siết chặt cơ chế báo cáo và giám sát
Đại biểu Phạm Văn Hòa (Đồng Tháp)

Đại biểu Phạm Văn Hòa (Đồng Tháp) cho rằng việc phân cấp từ Chủ tịch nước xuống Chính phủ, từ Chính phủ xuống Thủ tướng và từ Thủ tướng xuống Bộ trưởng Bộ Tài chính là “hợp lý, sát thực tế”, giúp ký kết và xử lý các khoản vay hiệu quả hơn. Tuy nhiên, ông nhấn mạnh phân cấp phải đi đôi với cơ chế báo cáo rõ ràng để đảm bảo kiểm soát và giám sát. Đại biểu đề nghị quy định cụ thể trong Luật trách nhiệm báo cáo lại cho cấp trên sau khi thực hiện thẩm quyền được ủy quyền.

Về nguyên tắc nợ công, nhiều đại biểu đồng thuận với quy định “mọi nghĩa vụ nợ của Chính phủ được đối xử bình đẳng”, coi đây là cam kết quan trọng đối với thị trường tài chính và các tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Tuy vậy, đại biểu Nguyễn Tâm Hùng (TP HCM) đề nghị làm rõ phạm vi “bình đẳng”, bởi các khoản nợ có thể khác nhau về điều kiện ưu đãi hay bảo lãnh, cần phân loại mức độ ưu tiên thanh toán để tránh xung đột khi xử lý nợ đến hạn.

Đại biểu Tô Ái Vang (Cần Thơ) kiến nghị bổ sung quy định yêu cầu Chính phủ công khai đầy đủ, kịp thời thông tin về nợ công và phương án trả nợ, đồng thời nêu rõ nguyên tắc xử lý các khoản nợ đặc thù, nhất là nợ khẩn cấp nhằm bảo đảm an ninh tài chính. Đại biểu cũng đề xuất tăng cường vai trò kiểm toán và giám sát của Quốc hội để bảo đảm thực thi nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ nợ.

Luật Quản lý nợ công (sửa đổi): Phân cấp mạnh, siết chặt cơ chế báo cáo và giám sát
Đại biểu Nguyễn Trúc Sơn (Vĩnh Long)

Đại biểu Nguyễn Trúc Sơn (Vĩnh Long) nêu thực tế thủ tục điều chỉnh, gia hạn hiệp định ODA hiện còn kéo dài, gây ách tắc cho địa phương. Ông kiến nghị phân cấp cho Thủ tướng quyết định điều chỉnh các hiệp định ODA khi không làm thay đổi bản chất cam kết, nhằm rút ngắn thời gian xử lý và khắc phục tình trạng chậm trễ trong thực tiễn.

Một trong những vấn đề được nhấn mạnh là sự thiếu thống nhất về số liệu giữa trung ương và địa phương. Đại biểu Phạm Thị Thanh Mai cho biết việc đối chiếu hiện nay còn thủ công, chưa có hệ thống dữ liệu liên thông về nợ công. Bà đề nghị giao Bộ Tài chính xây dựng hệ thống thông tin thống nhất, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số theo Nghị quyết 57 của Bộ Chính trị.

Đại biểu Nguyễn Tâm Hùng đề nghị bổ sung quy định về trách nhiệm của các bộ, ngành trong xác nhận số liệu, nêu rõ thời điểm đối chiếu và khóa số liệu, nhằm bảo đảm độ chính xác và kịp thời khi tổng hợp báo cáo quốc gia. Ông cho rằng việc chậm cập nhật số liệu từ địa phương đang làm kéo dài tiến độ báo cáo nợ công toàn quốc.

Các ý kiến tại phiên thảo luận đều hướng tới mục tiêu hoàn thiện khung pháp lý quản lý nợ công theo hướng minh bạch, hiện đại, an toàn và hiệu quả. Ban soạn thảo và cơ quan thẩm tra sẽ tiếp thu các góp ý để hoàn thiện dự thảo, trình Quốc hội xem xét thông qua tại Kỳ họp này.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
NL 99.99 13,830 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830 ▼130K
Trang sức 99.9 14,090 ▼130K 14,820 ▼130K
Trang sức 99.99 14,100 ▼130K 14,830 ▼130K
Cập nhật: 18/11/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,448 ▼17K 1,473 ▲1324K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,448 ▼17K 1,474 ▼17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,433 ▲1288K 1,463 ▲1315K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,351 ▼1684K 144,851 ▼1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,386 ▼1275K 109,886 ▼1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,144 ▲91211K 99,644 ▲98636K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,902 ▼1037K 89,402 ▼1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,951 ▼992K 85,451 ▼992K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,663 ▼709K 61,163 ▼709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16566 16835 17409
CAD 18236 18512 19130
CHF 32528 32912 33559
CNY 0 3470 3830
EUR 29949 30222 31246
GBP 33895 34284 35227
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14601 15188
SGD 19689 19970 20496
THB 727 790 844
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26388
Cập nhật: 18/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26388
AUD 16754 16854 17779
CAD 18416 18516 19527
CHF 32732 32762 34349
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30118 30148 31871
GBP 34177 34227 35987
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.44
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14704 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19842 19972 20700
THB 0 756.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 13:45