Tin tức kinh tế ngày 3/9: PMI ngành sản xuất Việt Nam tiếp tục cải thiện

20:52 | 03/09/2025

73 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nợ công hạ xuống mức 34% GDP, cách xa trần quy định; Xuất khẩu nông lâm thủy sản 8 tháng tăng 12%; PMI ngành sản xuất Việt Nam tiếp tục cải thiện trong tháng 8/2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/9.
Tin tức kinh tế ngày 3/9: PMI ngành sản xuất Việt Nam tiếp tục cải thiện

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng

Sáng nay (3/9), giá vàng trên thị trường thế giới tiếp tục đà tăng mạnh mẽ. Theo cập nhật lúc 9h00, giá vàng giao ngay ở mức 3,538.99 USD/ounce - tăng 61.38 USD/ounce, tương ứng với 1.77%. Đây là đỉnh cao lịch sử mới của mặt hàng này, hơn kỷ lục cũ xác lập hôm 21/4.

Giá vàng miếng SJC sáng nay tiếp tục đà tăng chóng mặt. Giá vàng miếng tại SJC niêm yết ở mức 131,9 - 133,4 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 125,7 triệu đồng/lượng mua vào và 128,7 triệu đồng/lượng bán ra.

Nợ công hạ xuống mức 34% GDP, cách xa trần quy định

Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định 2823/QĐ-BTC về việc công bố thông tin nợ công quốc gia giai đoạn 2020–2024.

Theo báo cáo, tỷ lệ nợ công so với tổng sản phẩm quốc dân (GDP) đã giảm mạnh trong 5 năm qua. Năm 2020, nợ công chiếm tới 55,9% GDP, sang đến năm 2024 tỷ lệ này chỉ còn 34%. Xét theo cơ cấu, nợ Chính phủ chiếm 31,8% GDP, giảm từ 49,9% GDP vào năm 2020, trong khi nợ được Chính phủ bảo lãnh hạ xuống 2,2% và nợ chính quyền địa phương duy trì ổn định ở mức thấp, khoảng 0,6% GDP.

Sự thay đổi này phản ánh xu hướng thắt chặt kỷ luật tài khóa, đồng thời cho thấy nỗ lực quản lý vay nợ hiệu quả của Nhà nước. Nợ công không chỉ giảm về tỷ lệ tương đối so với GDP mà còn thu hẹp đáng kể về tốc độ tăng, tạo nền tảng ổn định hơn cho cân đối ngân sách.

Xuất khẩu nông lâm thủy sản 8 tháng tăng 12%

Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 8/2025 ước đạt 5,71 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 8 tháng năm 2025 đạt 45,37 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong số đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 24,42 tỷ USD, tăng 13,8%; sản phẩm chăn nuôi đạt 410,7 triệu USD, tăng 24,5%; thủy sản đạt 7,03 tỷ USD, tăng 11,5%; lâm sản đạt 11,9 tỷ USD, tăng 6,6%...

Xét theo vùng lãnh thổ, châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của các mặt hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam với thị phần chiếm 43,1%. Thị trường lớn tiếp theo là châu Mỹ và châu Âu với thị phần lần lượt là 23,2% và 14,6%. Thị phần của 2 khu vực châu Phi và châu Đại Dương nhỏ, chiếm lần lượt 3,1% và 1,3%.

PMI ngành sản xuất Việt Nam tiếp tục cải thiện trong tháng 8/2025

Theo Báo cáo Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (PMI) của S&P Global, ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 8/2025 tiếp tục cải thiện tháng thứ hai liên tiếp, bất chấp sự suy giảm số lượng đơn đặt hàng mới.

Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 8/2025 vẫn duy trì trên ngưỡng 50 điểm, phản ánh sức khỏe ngành sản xuất cải thiện tháng thứ 2 liên tiếp. Tuy nhiên, kết quả chỉ số giảm từ 52,4 điểm của tháng 7 xuống 50,4 điểm trong tháng 8, cho thấy các điều kiện kinh doanh chỉ cải thiện nhẹ.

Điểm sáng trong kỳ khảo sát này là sản lượng sản xuất tiếp tục tăng và ghi nhận tháng tăng trưởng thứ 4 liên tiếp. Mức tăng trong tháng 8 vẫn mạnh, dù chậm hơn tháng 7. Các doanh nghiệp cho biết họ tăng sản lượng nhằm đáp ứng nhu cầu số lượng đơn đặt hàng mới, trong khi đà chững lại phản ánh tình trạng nhu cầu suy giảm.

USD ngân hàng tăng kịch trần, giá “chợ đen” lập kỷ lục

Hôm nay (3/9), tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 25.246 đồng/USD, tăng 6 đồng so với sáng qua.

Theo biên độ giao dịch +/-5% được quy định, tỷ giá trần 26.508 VNĐ/USD, còn tỷ giá sàn 23.984 đồng/USD.

Tại Vietcombank niêm yết giá USD ở mức 26.138 - 26.508 đồng/USD mua - bán, tăng 26 đồng mua vào và 6 đồng bán ra so với hôm qua.

Nhiều ngân hàng thương mại cũng điều chỉnh tỷ giá tăng từ 6 đến 26 đồng/USD so với hôm qua, trong đó chiều mua tăng mạnh hơn chiều bán. Tại BIDV niêm yết giá USD 26.168 - 26.508 đồng/USD. VietinBank đưa ra mức mua cao nhất thị trường 26.196 đồng/USD, trong khi giá bán cũng giữ ở 26.508 đồng/USD.

Mặc dù giá bán USD tại các ngân hàng thương mại ngày 3/9 vẫn neo ở mức trần trong biên độ quy định của Ngân hàng Nhà nước nhưng đã giảm đáng kể so với mức đỉnh được thiết lập ngày 22/8 (26.212 - 26.562 đồng/USD).

Trên thị trường tự do, giá USD tăng mạnh lên mốc kỷ lục mới 26.750 - 26.880 đồng/USD, tăng mạnh 150 đồng so với hôm qua.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 23:00