Tin tức kinh tế ngày 16/2: Việt Nam chi hơn 1,5 tỷ USD nhập rau quả từ Trung Quốc và Mỹ

20:17 | 16/02/2025

71 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam chi hơn 1,5 tỷ USD nhập rau quả từ Trung Quốc và Mỹ; Loạt ngân hàng tinh giản nhân sự; Gạo bán lẻ vẫn ở mức đỉnh dù giá xuất khẩu giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/2.
Tin tức kinh tế ngày 16/2: Việt Nam chi hơn 1,5 tỷ USD nhập rau quả từ Trung Quốc và Mỹ
Việt Nam chi hơn 1,5 tỷ USD nhập rau quả từ Trung Quốc và Mỹ (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước nhích tăng, ngược chiều thị trường thế giới

Phiên giao dịch cuối tuần (ngày 16/2), giá vàng miếng SJC tại các thương hiệu kinh doanh vàng lớn được niêm yết ở mức 87,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 90,3 triệu đồng/lượng (bán ra).

Sau một tuần, giá mua vào tăng 500.000 đồng/lượng, trong khi giá bán ra không thay đổi, giúp chênh lệch giữa hai chiều giao dịch thu hẹp xuống còn 3 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn 9999 tại SJC cũng ghi nhận mức tăng tương tự, với giá mua vào tăng 500.000 đồng/lượng, đạt 87,3 triệu đồng, và giá bán ra tăng 300.000 đồng/lượng, lên 90,1 triệu đồng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng cuối tuần bất ngờ quay đầu giảm xuống 2.883 USD/ounce, sau khi đã vọt lên hơn 2.930 USD/ounce vào giữa tuần. Dù điều chỉnh giảm vào cuối tuần, kim loại quý vẫn tăng gần 20 USD/ounce so với cuối tuần trước.

Loạt ngân hàng tinh giản nhân sự

Theo thống kê từ báo cáo tài chính quý IV/2024 (trừ Agribank và BaoViet Bank) mới công bố cho thấy năm vừa qua, số lượng nhân sự của nhiều ngân hàng sụt giảm mạnh.

Những ngân hàng giảm nhân sự bao gồm BIDV, VIB, Sacombank, ACB, TPBank, Nam A Bank, ABBank và KienlongBank.

BIDV là một trong những ngân hàng tinh giản mạnh nhất trong năm 2024. Đến cuối năm, số nhân viên giảm 1.000 người so với năm trước, còn gần 29.000 người. Đây cũng là đợt cắt giảm lớn nhất của BIDV trong hơn 8 năm.

Xếp sau BIDV là VIB với mức giảm hơn 517 nhân viên, đưa tổng số xuống còn 11.736 người. Trước đó, năm 2023, VIB lại là đơn vị tuyển dụng tích cực với hơn 1.800 nhân sự mới.

Sacombank đứng thứ ba về mức giảm, với 426 nhân viên rời đi trong năm 2024, đưa quy mô xuống 18.088 người.

Xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ đạt hơn 10 tỷ USD

Bộ Công Thương cho biết, trong tổng kim ngạch xuất khẩu tháng 1-2025 là 33,09 tỷ USD, thì riêng thị trường Mỹ đã chiếm khoảng 10 tỷ USD. Với kim ngạch này, Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong tháng đầu năm.

Đứng sau Mỹ là thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, trong khi xuất khẩu sang Mỹ giảm thì xuất khẩu sang Trung Quốc lại tăng trưởng cao, đạt 4,6 tỷ USD, tăng tới 25,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 1/2025, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 30,06 tỷ USD, giảm 14,1% so với tháng trước.

Cán cân thương mại hàng hóa tháng 1/2025 ước tính xuất siêu 3,03 tỷ USD, giảm so với mức 3,7 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.

Gạo bán lẻ vẫn ở mức đỉnh dù giá xuất khẩu giảm mạnh

Giá lúa và gạo xuất khẩu lao dốc từ đầu năm 2025, chạm mức thấp nhất trong nhiều năm. Dữ liệu từ Hiệp hội lương thực Việt Nam cho thấy, lúa thường tại ruộng chỉ ở mức bình quân 5.400 đồng một kg, lúa thơm 7.000-8.500 đồng, lúa thơm hàng tại kho giảm mạnh xuống 8.000-9.500 đồng một kg, thấp hơn 40-50% so với năm ngoái.

Trên thị trường xuất khẩu, gạo 5% tấm Việt Nam chốt phiên 14/2 ở mức 395 USD một tấn, thấp nhất trong nhóm bốn nước xuất khẩu hàng đầu, gồm Ấn Độ, Thái Lan và Pakistan.

Dù giá lúa và gạo xuất khẩu lao dốc, giá bán lẻ trong nước vẫn neo cao. Tại TP HCM, gạo nở giữ mức 17.000 đồng một kg, gạo thơm Mỹ 19.000 đồng, còn nàng hoa, tám bắc, thái sữa dao động 23.000-24.000 đồng một kg, gần như không đổi so với đỉnh giá năm ngoái. Ở Hà Nội, giá lài nhật ở mức 22.000 đồng một kg, tám điện biên 19.000 đồng, tám thái 20.000 đồng, trong khi ST25 dao động 25.000-30.000 đồng tùy vùng trồng.

Việt Nam chi hơn 1,5 tỷ USD nhập rau quả từ Trung Quốc và Mỹ

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã chi 2,4 tỷ USD nhập khẩu rau quả trong năm 2024, tăng gần 24% so với năm 2023. Trong đó, người tiêu dùng chủ yếu tiêu thụ rau quả nhập từ các thị trường lớn như Trung Quốc và Mỹ.

Năm vừa qua, giá trị rau quả nhập khẩu từ Trung Quốc áp sát mốc tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ và chiếm 41% tổng kim ngạch.

Thị trường Mỹ xếp ngay sau với kim ngạch 544 triệu USD, tăng 64% và chiếm hơn 22% tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả của Việt Nam.

Ngoài ra, thị trường Việt Nam cũng đẩy mạnh nhập khẩu rau quả từ Australia hay Myanmar với kim ngạch đạt lần lượt 151 triệu USD và 138 triệu USD.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 01:00