Trump tước trạng thái đặc biệt, kinh tế Hồng Kông về đâu?

06:52 | 31/05/2020

249 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Mỹ Trump tuyên bố bắt đầu thu hồi các ưu đãi thương mại trước đây được dành riêng cho Hồng Kông, đặt ra nhiều câu hỏi về tương lai của trung tâm tài chính hàng đầu châu Á này.

Vào hôm 29/5, một ngày sau khi Trung Quốc tuyên bố thông qua luật an ninh quốc gia đối với Hồng Kông, ông Trump nói rằng quyết định của mình sẽ ảnh hưởng “đến toàn bộ các thỏa thuận” mà Mỹ đã đạt được với Hồng Kông và chỉ có “một vài trường hợp” ngoại lệ.

Trump tước trạng thái đặc biệt, kinh tế Hồng Kông về đâu?
Tổng thống Mỹ Donald Trump vào ngày 29/5 tuyên bố tước trạng thái đặc biệt của Hồng Kông. Ảnh: Getty Images

Tuy nhiên, theo tờ South China Morning Post, tuyên bố trên của ông Trump không nêu rõ thời hạn và chi tiết về những đặc quyền kinh tế sẽ bị xóa bỏ.

Các quan chức Hồng Kông đã giảm bớt tác động của Trump khi ông thề rằng sẽ hủy bỏ chế độ ưu đãi của Hồng Kông như một lãnh thổ hải quan và du lịch riêng biệt với phần còn lại của Trung Quốc, coi thương mại trực tiếp của thành phố với Mỹ chỉ là một phần rất nhỏ trong nền kinh tế của nước này.

“Đây chắc chắn không phải là điểm tích cực, nhưng chúng tôi vẫn chưa rõ cụ thể là gì (những đặc quyền bị thu hồi)”, John Marrett- nhà phân tích cấp cao về Hồng Kông của Cơ quan Tình báo Kinh tế tại London nhận định. “Có nhiều chi tiết trong các khía cạnh khác nhau như visa và nhập cư. Chúng tôi sẽ chờ xem liệu có phải ông ấy chỉ đang tuyên bố bạo miệng hay không”.

Trump tước trạng thái đặc biệt, kinh tế Hồng Kông về đâu?
Hồng Kông chủ yếu hoạt động như một trung tâm giao dịch cho thị trường Trung Quốc đại lục, hoạt động thương mại trực tiếp chiếm một phần nhỏ trong nền kinh tế của đặc khu. Ảnh: SCMP

“Chúng tôi đã chuẩn bị cho mọi loại kịch bản khác nhau”, ông Paul Chan Mo-po, người đứng đầu Cơ quan Tài chính Hồng Kông cho hay. Ông cũng cho rằng việc thu hồi cơ chế ưu đãi sẽ ảnh hưởng không đáng kể đến nền kinh tế Hồng Kông, vốn bị chi phối bởi ngành dịch vụ.

Ông Chan còn cho rằng thuế quan sẽ chỉ ảnh hưởng đến các mặt hàng sản xuất nội địa để xuất khẩu sang Mỹ. Số lượng này chiếm chưa tới 2% sản lượng hàng hóa của Hồng Kông, và ít hơn 0,1% tổng lượng xuất khẩu của Hồng Kông.

Các câu hỏi còn lại là liệu Mỹ có thể tránh áp đặt các lệnh trừng phạt với lĩnh vực tài chính hay không, vì tác động tiêu cực của nó đối với các công ty Mỹ ở Hồng Kông.

Dẫu sao, động thái này sẽ làm làm giảm bớt những lo lắng đã có từ trước về khả năng tồn lại lâu dài của của Hồng Kông như một trung tâm tài chính hàng đầu của châu Á.

“Hậu quả lớn nhất là quyết định của Mỹ đang thu hẹp tầm quan trọng của Hồng Kông đối với Trung Quốc và thế giới, cũng như làm suy giảm nền kinh tế Trung Quốc. Việc loại bỏ Hồng Kông như một vùng đệm giữa Trung Quốc và phương Tây có thể đặt hai cường quốc kinh tế vào một cuộc xung đột mới”, ông Chen Zhiwu, Giám đốc Viện Châu Á Toàn cầu từ Đại học Hồng Kông, nhận định.

“Khi vai trò vùng đệm không còn nữa, Hồng Kông sẽ chỉ như một thành phố của Trung Quốc. Cuộc xung đột sẽ chuyển sang trực diện và đối đầu 100% theo nghĩa đen, gây bất lợi cho sự phát triển của Trung Quốc cũng như làm suy yếu khả năng tăng trưởng, hòa bình của nước này”, ông Chen đánh giá.

Carlos Casanova, nhà phân tích châu Á-Thái Bình Dương tại công ty bảo hiểm Coface cho biết, điều quan trọng là “sự không chắc chắn về tương lai của thành phố vì một trung tâm tài chính toàn cầu có thể gây nguy hiểm cho khả năng các công ty Trung Quốc tiếp cận tài chính và mua các giao dịch ở nước ngoài chuyển ra khỏi Hồng Kông”.

Khoảng hơn một nửa tổng số đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc chảy qua Hồng Kông, với một số giao dịch lớn nhất thế giới trong thập kỷ qua được tài trợ thông qua thành phố, cũng đóng vai trò là nguồn đầu tư lớn nhất vào Trung Quốc.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16660 16929 17505
CAD 18676 18954 19572
CHF 32360 32743 33391
CNY 0 3570 3690
EUR 30168 30442 31469
GBP 35112 35507 36441
HKD 0 3199 3401
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15630 16215
SGD 20007 20289 20812
THB 719 782 836
USD (1,2) 25875 0 0
USD (5,10,20) 25915 0 0
USD (50,100) 25943 25977 26310
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 14:00