TPP: Xuất khẩu gạo khó tăng trưởng

07:00 | 03/11/2015

830 lượt xem
|
 Các chuyên gia đánh giá, TPP mở ra cơ hội hiếm có cho xuất khẩu gạo của Việt Nam nhưng với thực trạng hiện nay, chúng ta khó có thể tăng mạnh xuất khẩu gạo vào thị trường khó tính này.

Theo ông Nguyễn Đình Bích, Nguyên Phó trưởng Ban Nghiên cứu chiến lược phát triển thương mại Viện Nghiên cứu Thương mại Bộ Công Thương, mặc dù cộng đồng TPP rất mạnh về lương thực nói chung nhưng chủ yếu là lúa mì, ngô và các loại ngũ cốc khác còn về lúa gạo thì rất hạn chế. Sản lượng gạo của Việt Nam chiếm hơn 50% tổng sản lượng gạo trong TPP. Do đó, TPP mở ra thị trường khổng lồ, cơ hội vàng cho xuất khẩu gạo của Việt Nam vì chắc chắn điều kiện nhập khẩu gạo trong nội khối sẽ ưu đãi hơn so với bên ngoài.

Tuy nhiên, nhiều khả năng chúng ta sẽ chỉ tận dụng được rất ít cơ hội này. Bởi các phân tích cho thấy, trong tổng khối lượng gạo xuất khẩu hơn 6,3 triệu tấn năm 2014 của nước ta, thị trường lớn nhất trong TPP là Malaysia chỉ đạt 473 nghìn tấn, đứng thứ hai là Singapore với chỉ 186 nghìn tấn và đứng thứ ba là Hoa Kỳ với chỉ 67 nghìn tấn. Còn lại, ba quốc gia khác có nhập khẩu gạo của Việt Nam là Brunei, Chi Lê, Australia thì chỉ với tổng số lượng là 34 nghìn tấn.

Như vậy, tổng khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam vào TPP năm 2014 chỉ hơn 700 nghìn tấn, trong khi đó 11 quốc gia trong TPP này đã nhập khẩu tổng cộng là 4,69 triệu tấn gạo. Điều đó cho thấy, các nước trong TPP hiện không chuộng gạo Việt Nam.

tpp xuat khau gao kho tang truong

Xuất khẩu gạo Việt Nam dự báo sẽ khó tận dụng cơ hội từ TPP

Các chuyên gia đánh giá, nhiều lý do khiến gạo Việt nam khó có thể gia tăng mạnh xuất khẩu vào các thị trường trong TPP. Do gạo nước ta vẫn chưa xây dựng được thương hiệu, không thuần loại, không kiểm soát được dư lượng hoá chất và không truy xuất được nguồn gốc.

Lấy ví dụ với thị trường Nhật Bản, năm 1990 Nhật Bản đã nhập khẩu 15 tấn gạo của Việt Nam và đến năm 2005 đạt kỷ lục nhập khẩu gần 200 nghìn tấn nhưng sau đó giảm mạnh và đến năm 2010 thị trường này bắt đầu chấm dứt việc nhập khẩu gạo của Việt Nam.

Trong khi quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản trong ba thập kỷ qua phát triển rất tốt đẹp thì việc các nhà nhập khẩu gạo Nhật Bản bỏ rơi gạo Việt nam suốt 5 năm qua cho thấy, để khôi phục lòng tin của thị trường là hết sức khó khăn và cũng cho thấy việc đảm bảo chất lượng gạo xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng.

Ngoài vấn đề chất lượng, các nhà phân tích cũng cho rằng, mặt hàng gạo của Việt Nam còn quá nghèo nàn, không có nhiều loại để lựa chọn, không đáp ứng nhu cầu thị hiếu của các khách hàng khác nhau. Cho nên cũng không thể tăng mạnh khối lượng xuất khẩu vào những thị trường không chỉ đòi hỏi về an toàn thực phẩm mà còn đòi hỏi rất cao về nhiều yếu tố khác như TPP.

Đặc biệt, việc sản xuất các loại gạo đặc sản lâu nay ở nước ta rất hạn chế, đã có một số doanh nghiệp nhỏ chuyển hướng vào sản xuất các loại gạo hữu cơ, gạo “chức năng”, gạo “thảo dược” nhưng không được khuyến khích tạo điều kiện phát triển.

Theo ông Nguyễn Đình Bích, với tình hình hiện nay, điều kiện tiên quyết để tận dụng tốt cơ hội TPP có thể mang lại cho xuất khẩu gạo là xây dựng cho được thương hiệu gạo Việt nam. Đồng thời, cần khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tận dụng các tiềm năng sinh học và sinh thái phong phú của nước ta để đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Mai Phương

 

 

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 23:00