TP HCM: Kinh doanh gia cầm trái phép diễn biến phức tạp

19:00 | 21/09/2013

440 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù các lực lượng chức năng đã ráo riết vào cuộc thanh tra, kiểm soát nhưng tình trạng buôn bán gia cầm trái phép tại TP HCM vẫn diễn ra phức tạp.

Tại các địa bàn vùng ven TP HCM  tình trạng gia cầm được bày bán trên các tuyến đường vẫn diễn ra phổ biến. Để tránh lực lượng chức năng kiểm tra, các điểm buôn bán này thường không tổ chức cố định một điểm mà thường di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Điều này đã gây khó khăn cho các lực lượng chức năng trong công tác kiểm tra, kiểm soát. Chính vì vậy nên dù đã quyết liệt thực hiện kiểm tra, kiểm soát nhưng tình trạng kinh doanh gia cầm trái phép trên địa bàn thành phố vẫn không có dấu hiệu giảm xuống.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/092013/21/12/IMG_1888.jpg

Các điểm buôn bán gia cầm trái phép tại TP HCM gia tăng  trở lại

Bằng chứng là số lượng các điểm buôn bán gia cầm sống trái phép trên địa bàn thành phố đã gia tăng trở lại từ 47 trong cuối tháng 7 lên 52 điểm. Trong đó, tập trung tại các quận vùng ven như: quận 9, huyện Bình, sau đó là quận 8, quận 5, Bình Tân, Củ Chi…

Tại huyện Bình Chánh, địa bàn có tuyến đường về các tỉnh miền Tây, tình trạng buôn bán, vận chuyển gia cầm trái diễn ra khá nhộn nhịp. Theo ông  Phan Xuân Thảo, Chi cục trưởng chi cục thú y TP HCM, việc người dân vận chuyển gia cầm sống từ các tỉnh miền Tây lên TP HCM buôn bán diễn ra rất phổ biến. Họ hoạt động không kể ngày đêm, gây rất nhiều khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát. Đây cũng là địa bàn có hoạt động buôn bán gia cầm trái phép khá xôm tụ.

Tiêu biểu như ngày 17/9, đoàn kiểm tra liên ngành huyện Bình Chánh, TP HCM đã phát hiện, xử lý sáu trường hợp vi phạm kinh doanh, vận chuyển gia cầm trên địa bàn xã Bình Chánh và xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh. Lực lượng kiểm tra đã thu giữ: 220kg phụ phẩm heo, 50kg đầu gà, 23 con gà, vịt; 2.520 quả trứng gà... Tất cả số hàng trên đều không có giấy chứng nhận kiểm dịch, không rõ nguồn gốc.

Bên cạnh đó, theo thống kê của chi cục thú y, hiện nay trên địa bàn thành phố có 8 cơ sở chăn nuôi gà, 4 cơ sở chăn nuôi bồ câu và một cơ sở chăn nuôi vịt tập trung với tổng cộng hơn 245.000 con. Đặc biệt, tình trạng nuôi gia cầm nhất là gà đá, gà kiểng tại một số khu vực nội thành, ven nội, nhiều hộ nuôi gà, vịt không đảm bảo điều kiện an toàn sinh học, không đăng ký với chính quyền địa phương và cơ qua thú y vẫn diễn ra. Đây là mối nguy cơ tiềm ẩn lớn cho việc bùng phát dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố.

“Hiện nay, Chi cục thú y thành phố đang phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương huy động lực lượng tăng cường kiểm tra tình trạng vận chuyển và buôn bán gia cầm trái phép. Bên cạnh đó, chi cục thú y thành phố cũng rà soát và kiểm tra các điểm chăn nuôi gia cầm trên địa bàn nhằm có phương án ứng phó nếu dịch xảy ra”- ông Thảo cho hay.

Mới đây, ông Lê Mạnh Hà - Phó chủ tịch UBND thành phố cũng đã có công văn yêu cầu các đơn vị liên quan trên đia bàn thành phố phải tăng cường giám sát tình hình vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia cầm đặc biệt là các sản phẩm gia cầm nhập lậu có nguồn gốc từ biên giới mà cụ thể là Campuchia. Bởi hiện nay dịch cúm đã xảy ra tại một số tỉnh của Campuchia có đường biên giới rất gần với TP HCM.

Thuỳ Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00