Toyota Vios 2018 - vì sao là vua doanh số tại Việt Nam

06:50 | 13/10/2018

667 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vios tiếp tục trẻ hóa hơn nữa và lắp thêm tiện ích hòng khẳng định vị trí, khi các đối thủ đang ngày càng rẻ và nhiều công nghệ.

Hết 9 tháng, doanh số của Vios là 18.474 xe, giành vị trí quán quân. Bám sát đuôi là i10, bán 17.792 chiếc. So kè về doanh số, nhưng thực chất i10 và Vios lại không đối đầu trực tiếp. Nhiều người Việt cho rằng cả hai dòng xe này bán chạy vì phục vụ cho taxi, kinh doanh dịch vụ. Thực tế, theo Toyota đánh giá này của khách hàng không đúng. Ví dụ tháng 9, có 2.338 xe Vios bán ra, trong đó phiên bản E MT, vốn phù hợp cho nhu cầu chạy taxi, dịch vụ chỉ bán 308 chiếc, tức 13%.

toyota vios 2018 vi sao la vua doanh so tai viet nam
Toyota Vios 2018 tại Hà Nội.

Cùng thay đổi phong cách thiết kế mới nhưng Vios đang tỏ ra hiệu quả hơn người anh Altis. Trong khi Altis trẻ hóa mất dần khách hàng truyền thống là trung niên và khu vực cơ quan nhà nước thì Vios lại thêm khách. Tầm giá của Altis bị cạnh tranh gay gắt bởi các mẫu crossover, vốn đang trở thành xu hướng.

Toyota mất 5 năm để thiết kế lại Vios theo hai cấp. Cấp đầu tiên trẻ nhưng vẫn giữ đường nét thẳng, cứng cáp và cơ bản, không gây shock cho khách hàng truyền thống. Cấp thứ hai, Vios như biến hình với đường nét mềm mại, thêm đường gân nắp ca-pô, lưới tản nhiệt miệng rộng, những thứ vốn đi ngược hoàn toàn với triết lý truyền thống Toyota. Kiểu tạo hình mới, được hãng gọi là Keen Look (ánh nhìn sắc bén). Để phù hợp với ngôn ngữ sắc bén, Vios vuốt gọn hệ thống đèn từ đèn pha halogen projector, đèn hậu tới đèn định vị.

Nội thất cũng hiện đại hơn, trong đó hệ thống điều hòa tự động thay các núm vặn bằng các phím bấm chìm, đồng điệu với màn hình cảm ứng trung tâm loại 7 inch, kết nối Bluetooth, USB. Vô-lăng cũng thiết kế mới thể thao hơn, tuy vậy vẫn chỉ có các phím cứng một bên. Bản G giá 606 triệu có thêm ghế bọc da, hệ thống âm thanh 6 loa, đầu DVD, khởi động nút bấm, cửa kính ghế lái chống kẹt. Như City và Accent, Vios cũng điều chỉnh ghế lái dạng cơ.

toyota vios 2018 vi sao la vua doanh so tai viet nam
Nội thất trau chuốt hơn

Trong khi tiện nghi nội thất đủ dùng cho một mẫu xe hạng B thì công nghệ an toàn cũng đáng chú ý như cuộc lột xác ngoại thất. Lượng túi khí nâng từ 2 lên 7, xe có thêm cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc trên cả ba phiên bản. Hai đối thủ City và Accent chỉ có 6 túi khí tối đa, cũng có khởi hành ngang dốc.

Với các nâng cấp mới, Toyota giúp Vios xóa đi mác nghèo nàn công nghệ, bởi giờ đây để so sánh ngang hàng, Vios tương đương về lượng tiện nghi so với City và Accent. Khi "gã khổng lồ" chấp nhận thay đổi, là lúc những kẻ tham chiến phải dè chừng.

Giá trị còn vương vấn của Vios so với bản cũ là vận hành. Xe vẫn sử dụng động cơ 1,5 lít, công suất 107 mã lực tại vòng tua máy 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 140 Nm tại 4.200 vòng/phút. Hộp số CVT hoặc số sàn 5 cấp. Sức mạnh của Vios thấp hơn City 1.5 (118 mã lực) nhưng cao hơn Accent 1.4 (100 mã lực).

Vios không có những cú tăng tốc thể thao như Honda City nhưng để đi hành trình dài, Toyota có lý do để thiết lập phản ứng chân ga, chân phanh không quá nhạy cảm. Lái Vios sau nhiều giờ không có cảm giác bị mệt bởi vô-lăng trợ lực điện nhẹ, thân xe vững và ghế dễ chịu. Phần đông khách hàng cần những thứ vừa phải, êm ái.

Theo VnExpress.net

toyota vios 2018 vi sao la vua doanh so tai viet nam Người Trung Quốc xa lánh thương hiệu Mỹ
toyota vios 2018 vi sao la vua doanh so tai viet nam Bà Lê Hoàng Diệp Thảo tố cáo Trung Nguyên cung cấp tài liệu giả mạo
toyota vios 2018 vi sao la vua doanh so tai viet nam Lượng bán sedan tăng nhanh vì dân Việt "nghiền" mẫu xe truyền thống

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,985 16,085 16,535
CAD 18,085 18,185 18,735
CHF 27,237 27,342 28,142
CNY - 3,453 3,563
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,420 26,455 27,715
GBP 31,099 31,149 32,109
HKD 3,155 3,170 3,305
JPY 160.29 160.29 168.24
KRW 16.36 17.16 19.96
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,638 14,688 15,205
SEK - 2,262 2,372
SGD 18,083 18,183 18,913
THB 637.32 681.66 705.32
USD #25,020 25,020 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 17:45