Người Trung Quốc xa lánh thương hiệu Mỹ

15:16 | 12/10/2018

243 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh số của một số hãng xe Mỹ đang trên đà sụt giảm tại Trung Quốc - một trong những thị trường hàng đầu thế giới của họ.
nguoi trung quoc xa lanh thuong hieu my VinFast và General Motors ký hợp đồng hợp tác chiến lược tại thị trường Việt Nam
nguoi trung quoc xa lanh thuong hieu my Xe bán tải Chevrolet Silverado 2014 trình diện

Người tiêu dùng Trung Quốc đang phải “thắt lưng buộc bụng” trong bối cảnh kinh tế bất ổn vì cuộc chiến thương mại với Mỹ. Đồng thời, họ cũng đang có xu hướng xa lánh các chuyến du lịch, ôtô Mỹ...

“Tôi cảm giác khách hàng đang tránh xa các thương hiệu Mỹ”, một lãnh đạo của General Motors (GM) tại Trung Quốc cho hay.

Giai đoạn tháng 7 đến tháng 9 năm nay, GM và liên doanh của hãng bán được hơn 835.000 xe tại Trung Quốc khiến doanh thu giảm gần 15%. Nhà sản xuất xe Mỹ dự kiến doanh số cả năm 2018 tại thị trường hơn 1,3 tỷ dân này cũng bị giảm theo.

nguoi trung quoc xa lanh thuong hieu my
Một cửa hàng của GM tại Trung Quốc. Ảnh: SMCP

Trong khi đó, theo Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Trung Quốc, doanh số bán xe của các hãng đã trượt dốc hai tháng liên tục kể từ tháng 7. Trong đó, doanh số tháng 8 của các hãng xe Mỹ giảm 20% so với cùng kỳ năm ngoái – gấp hơn hai lần mức giảm của các hãng xe Trung Quốc.

Yale Zhang – Giám dốc hãng tư vấn Automotive Foresight tại Thượng Hải nhận định, sự sụt giảm của thị trường chứng khoán Trung Quốc cũng làm tình hình trở nên phức tạp hơn. Nó đã làm nhiều gia đình mất đi một lượng lớn tài sản, khiến họ phải thắt chặt chi tiêu.

Đồng thời, theo hãng nghiên cứu Trivium, các tiêu chuẩn khí thải mới có hiệu lực vào năm tới cũng có thể khiến người tiêu dùng trì hoãn việc mua xe. Tăng trưởng của Ford tại thị trường này có thể sụt giảm khi chậm ra mắt các mẫu xe mới.

Ngoài ra, các hãng xe Mỹ còn gặp khó tại Trung Quốc vì giá nhiên liệu tăng đột biến. “Giá xăng chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới doanh số của các hãng xe”, Tu Le – người đứng đầu hãng tư vấn Sino Auto Insights nhận định.

Không chỉ các thương hiệu Mỹ, các thương hiệu như Mercedes Benz cũng phải ảnh hưởng từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Daimler – công ty mẹ của Mercedes đã dự báo lợi nhuận giảm vì mức thuế nhập khẩu mới của Trung Quốc áp lên dòng xe SUV của hãng được sản xuất tại Mỹ. Hồi tháng 7, BWM cũng phải tăng giá những chiếc SUV nhập khẩu vào thị trường Trung Quốc từ Mỹ - nơi BWM đặt nhà máy lớn nhất thế giới.

Theo Le, trước thực trạng này, người Trung Quốc có thể chuyển hướng sang những thương hiệu giá cả phải chăng hơn như xe Nhật hoặc Hàn Quốc. Chuyên gia này nhận định, tăng trưởng của các hãng xe nước ngoài của Trung Quốc chắc chắn sẽ chậm lại.

Hiện tại, Mỹ cũng không phải điểm du lịch nước ngoài hàng đầu ngoài châu Á của người Trung Quốc. Tổ chức du lịch trực tuyến Ctrip cho biết, năm ngoái Mỹ là điểm đến phổ biến thứ 5 của du khách Trung Quốc nhưng năm nay đã tụt xuống vị trí thứ 10. Trong đợt nghỉ lễ Quốc khánh vừa qua, người dân nước này không đến Mỹ nhiều như mọi năm.

Bên cạnh đó, 6 tháng đầu năm, chi tiêu trung bình của du khách Trung Quốc mỗi chuyến ra nước ngoài cũng giảm 14,2% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống còn 758 USD, Ctrip và Học viện Du lịch Trung Quốc thông tin. Đồng NDT mất giá đã tác động lớn đến sức mua, chi tiêu của người Trung Quốc ở nước ngoài.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 69,350 ▲600K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲500K 81.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲500K 81,500 ▲500K
SJC 5c 79,500 ▲500K 81,520 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲500K 81,530 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,731.80 15,890.71 16,401.13
CAD 17,848.63 18,028.92 18,608.02
CHF 26,790.75 27,061.37 27,930.60
CNY 3,359.93 3,393.87 3,503.41
DKK - 3,518.68 3,653.56
EUR 26,048.18 26,311.29 27,477.49
GBP 30,475.69 30,783.52 31,772.32
HKD 3,087.37 3,118.56 3,218.73
INR - 296.46 308.32
JPY 158.73 160.33 168.01
KRW 15.89 17.65 19.26
KWD - 80,365.93 83,582.07
MYR - 5,180.56 5,293.75
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.52 282.87
SAR - 6,591.45 6,855.23
SEK - 2,269.63 2,366.08
SGD 17,897.55 18,078.33 18,659.02
THB 600.79 667.55 693.13
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,045 27,150 27,950
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,927 18,027 18,627
THB 627.34 671.68 695.34
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15962 16012 16420
CAD 18116 18166 18570
CHF 27291 27341 27754
CNY 0 3396.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26497 26547 27052
GBP 31105 31155 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.96 162.46 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0261 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14616 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18219 18219 18580
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 09:00