Lượng bán sedan tăng nhanh vì dân Việt "nghiền" mẫu xe truyền thống

06:37 | 12/10/2018

712 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh thị trường xe và tiêu thụ xe tại Việt Nam nóng lên thời điểm cuối năm, chủng loại xe sedan truyền thống vẫn được bán ra với số lượng lớn nhất cho dù thị trường có nhiều loại xe đa dụng đô thị có giá cạnh tranh và hình thức bắt mắt hơn nhiều cho với thời điểm trước đây.

Theo thống kê mới nhất của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam, tính đến hết tháng 9/2018, cả nước tiêu thụ gần 66.700 chiếc xe sedan 4 - 5 chỗ ngồi.

Trong 7 dòng xe bán trên thị trường, hiện tiêu thụ xe sedan chiếm trên 51% số xe bán ra. Lượng xe bán ra của dòng sedan 9 tháng qua đã tăng hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước khi con số xe sedan 9 tháng năm 2017 chỉ chiếm 42% các dòng xe trên thị trường; 9 tháng năm 2016 chỉ chiếm 43% các dòng xe trên thị trường.

Lượng bán sedan tăng nhanh vì dân Việt
Dân Việt vẫn trung thành với các loại xe sedan truyền thông nên lượng xe bán dòng này tăng khá mạnh dù các diễn biến thị trường xe thời gian qua không thuận bằng các năm trước.

Về lượng bán ra của sedan so với cùng kỳ các năm. Theo VAMA, hết tháng 9/2018, lượng sedan bán ra so với cùng kỳ năm trước tăng gần 14.600 chiếc; so với cùng kỳ năm 2016, lượng bán xe sedan 9 tháng qua tăng hơn 5.000 chiếc.

Hiện sedan vẫn là quân bài chủ lục của hầu hết các hãng xe, cả lắp ráp và nhập khẩu ở Việt Nam. Toyota có dòng Vios với doanh số bán ra cao nhất hệ thống trên 17.000 chiếc, tiếp đến là các dòng xe của Mazda như Mazda 2, 3; các hãng khác như Mitsubishi Attrage, Kia Cerato, Spark, Aveo và Cruze của Chevrolet cũng nằm trong nhóm xe được tiêu thụ tốt trên thị trường.

Hiện xe sedan không có xu hướng giảm giá như nhiều dòng xe khác như đa dụng đô thị hay đa dụng cỡ lớn, nhiều dòng xe có giá bán đại lý dưới 600 triệu đồng, mức giá lăn bánh vào khoảng 750 đến 800 triệu đồng phù hợp đối với thu nhập người dân đô thị.

Trên thực tế, các dòng xe sedan đều có mẫu số chung là thị trường ổn định, phù hợp với mọi đối tượng, không phân biệt độ tuổi, giới, vùng miền... Bên cạnh đó, theo các đại lý, model của các dòng sedan không lỗi, do đó sở hữu xe sedan không lo lỗi model so với thời cuộc như các dòng xe đa dụng khác.

"Các dòng xe sedan truyền thống chủ yếu dành cho các cá nhân, đối tượng người sở hữu không quá cầu kỳ về ngoại tiết xe. Chính vì thế nên doanh số bán của dòng xe này luôn đạt mức cao hơn so với các loại xe thời trang trên thị trường", ông Nam Long, chủ đại lý bán xe hơi nhập khẩu tại Long Biên nói.

Theo Dân trí

Chuyên gia lo Việt Nam 'mãi là thầu phụ' khi xây đường sắt cao tốc
Cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi vừa dùng đã hỏng: Bộ GTVT phê bình Chủ tịch, Tổng giám đốc VEC
Thương hiệu ô tô nào giá trị nhất thế giới năm 2018?
Top 10 mẫu xe bán nhiều nhất tháng 9/2018
Những chiếc xe sang qua sử dụng có giá tiền tỷ không ai muốn mua

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 07:45