Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp mới tăng cao nhất trong 4 năm qua

19:05 | 30/01/2020

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tháng đầu tiên của năm 2020, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới mặc dù giảm so với cùng kỳ nhưng tổng số vốn đăng ký lại tăng 76,8%, là mức cao nhất trong 4 năm qua.
tong so von dang ky cua doanh nghiep moi tang cao nhat trong 4 nam quaHà Nội: doanh nghiệp thành lập mới cao gấp gần 4 lần so với bình quân cả nước
tong so von dang ky cua doanh nghiep moi tang cao nhat trong 4 nam quaDoanh nghiệp thành lập mới năm 2019 cao kỷ lục
tong so von dang ky cua doanh nghiep moi tang cao nhat trong 4 nam quaDoanh nghiệp thành lập mới tăng nhưng số vốn đăng ký giảm trong tháng 11

Theo công bố của Tổng cục Thống kê, trong tháng đầu tiên của năm 2020, cả nước có 8.276 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký là 267.200 tỷ đồng và số lao động đăng ký là 84.500 người. Đây là con số mới nhất vừa được Tổng cục Thống kê công bố trong báo cáo ngày 29/1.

Cũng theo cơ quan này, do năm nay Tết Nguyên đán rơi vào tháng 1 nên số lượng doanh nghiệp đăng ký có giảm 17,9% và 21,7% về số việc làm, song vẫn tăng 76,8% lượng vốn đăng ký so với cùng kỳ của năm 2019.

tong so von dang ky cua doanh nghiep moi tang cao nhat trong 4 nam qua
Số lượng doanh nghiệp đăng ký mới giảm nhưng tổng số vốn tăng cao nhất trong 4 năm qua

Bên cạnh đó, toàn quốc có 8.470 doanh nghiệp hoạt động trở lại và nâng tổng số doanh nghiệp gia nhập thị trường lên 16.746 công ty. Thêm vào đó, nếu tính cả vốn tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động thì tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế của cả tháng là 501.400 tỷ đồng.

Phân tích từ báo cáo cho thấy, mặc dù về số lượng doanh nghiệp đăng ký có giảm so với cùng kỳ, song tổng số vốn đăng ký lại tăng mạnh và là mức cao nhất trong 4 năm trở lại đây, cụ thể tháng 1/2017 tăng 52,3% và tháng 1/2018 tăng 8,9%, tháng 1/2019 tăng 53,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh gay gắt cũng khiến cho mức độ đào thải tiếp tục gia tăng. Theo đó, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn lên tới 11.702 công ty, đồng thời số doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể là 5.555 công ty và hoàn tất thủ tục giải thể là 1.621 công ty.

Các doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy có 594 công ty; khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo có 191 công ty và xây dựng là 138 doanh nghiệp...

Về sản xuất công nghiệp, chỉ số sản xuất toàn ngành (IIP) trong tháng 1 ước tính giảm 11,8% so với tháng trước và giảm 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó ngành khai khoáng giảm 12,9% (khai thác dầu thô giảm 10,7%, khai thác than giảm 18,4%), ngành chế biến, chế tạo giảm 4,8% và sản xuất và phân phối điện giảm 3,5%, riêng cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải đã tăng 1,6%.

Nguyễn Hưng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:00