Tổng cục Thuế: Chỉ một số ít cá nhân nợ thuế bị cấm xuất cảnh

12:26 | 08/07/2024

337 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thuế, việc tạm hoãn xuất cảnh chỉ thực hiện với những cá nhân ra nước ngoài không quay trở lại, hoặc rất lâu sau mới quay trở lại Việt Nam, nên nguy cơ không thu hồi được nợ thuế.

Trao đổi với báo chí, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh khẳng định, không phải tất cả cá nhân nợ thuế đều bị tạm hoãn xuất cảnh, mà việc này chỉ áp dụng với một số ít đối tượng.

Cụ thể, chỉ những cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức mà doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thuế; người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài còn nợ thuế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mới bị tạm hoãn xuất cảnh.

Tổng cục Thuế: Chỉ một số ít cá nhân nợ thuế bị cấm xuất cảnh
Trường hợp nợ thuế bị tạm hoãn xuất cảnh nhưng nếu có bảo lãnh thì vẫn có thể được xuất cảnh

Theo quy định của pháp luật, việc tạm hoãn xuất cảnh chỉ thực hiện với những cá nhân ra nước ngoài không quay trở lại, hoặc rất lâu sau mới quay trở lại Việt Nam, nên nguy cơ không thu hồi được nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính thuế rất cao.

Còn với người dân ra nước ngoài du lịch, chữa bệnh, thăm thân, hội thảo, hội nghị... thì trường hợp còn nợ thuế vẫn được xuất cảnh bình thường. Ngay cả với các trường hợp nợ thuế bị tạm hoãn xuất cảnh, nhưng nếu có bảo lãnh về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc NSNN thì vẫn có thể được xuất cảnh.

Trường hợp người nộp thuế (NNT) có bảo lãnh về tiền thuế nợ, nhưng không nộp đúng thời hạn, thì bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp thay. Hết thời hạn nộp tiền thuế nợ theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý thuế mà NNT chưa nộp đủ vào NSNN, thì bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ sẽ bị cưỡng chế đối với số tiền trong phạm vi bảo lãnh.

Theo lãnh đạo Tổng cục Thuế, việc thực hiện tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân, pháp nhân nợ thuế được cơ quan thuế thực hiện theo quy trình rất chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và không phải cứ nợ thuế là bị tạm hoãn xuất cảnh.

Cụ thể, theo quy trình, cơ quan thuế sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân, cơ quan thuế quản lý trực tiếp với NNT lập danh sách cá nhân thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi cho NNT biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.

Ngay trong ngày nhận được văn bản của cơ quan thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

Trường hợp NNT đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thì trong vòng 24 giờ làm việc, cơ quan quản lý thuế phải ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.

Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà NNT chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi tới NNT.

Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.

Về việc người nộp thuế không nhận được thông báo nợ thuế, khiến vô tình nợ thuế và bị tạm hoãn xuất cảnh, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết, Luật Quản lý thuế quy định, sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, NNT chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho NNT biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

Tuy nhiên, có nhiều trường hợp văn bản gửi qua đường bưu chính bị trả lại do NNT thay đổi điểm kinh doanh, chuyển nơi cư trú, nhưng không thông báo cho cơ quan thuế theo quy định. Đây là lỗi của NNT và NNT hoàn toàn phải chịu trách nhiệm do lỗi của mình gây ra.

Vì vậy, Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế đã quy định, trường hợp văn bản gửi cho NNT qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, thì được coi là văn bản đã được gửi.

Ông Minh Khuyến nghị trong trường hợp này, khi thay đổi địa chỉ, NNT phải chủ động thông báo cho cơ quan thuế và muốn biết có nợ thuế hay không thì truy cập vào Trang thông tin điện tử của cơ quản lý thuế để đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh.

Theo Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, thời gian vừa qua, rất nhiều cá nhân thắc mắc về việc không nắm được khoản nợ thuế do có thu nhập từ nhiều nơi. Để hỗ trợ NNT, ngành Thuế đã xây dựng ứng dụng eTax Mobile, tương tự ứng dụng eBanking của các ngân hàng thương mại.

eTax Mobile là ứng dụng thuế điện tử được cài đặt trên điện thoại di động thông minh, cho phép cá nhân, cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh có thể tra cứu về thuế mọi lúc, mọi nơi trên thiết bị di động. Sử dụng eTax Mobile vô cùng đơn giản, NNT có thể nộp thuế, tra cứu nghĩa vụ thuế, tra cứu thông báo thuế cùng với nhiều tiện ích, hỗ trợ khác.

Hiện có khoảng một triệu cá nhân đã tải và sử eTax Mobile. Mọi thông tin liên quan đến quản lý thuế, nghĩa vụ thuế của cá nhân đều được cơ quan thuế gửi đến cá nhân qua ứng dụng này. Tất cả thông tin về thuế của cá nhân được bảo mật. Chỉ khi cá nhân truy cập (nhập tên đăng nhập và mật khẩu, vân tay hoặc bằng FaceID) mới biết được thông tin về thuế của mình.

Bộ Tài chính yêu cầu triển khai các biện pháp thu hồi nợ thuế Bộ Tài chính yêu cầu triển khai các biện pháp thu hồi nợ thuế
Bộ Tài chính: Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp cứng rắn cảnh báo người nợ thuế Bộ Tài chính: Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp cứng rắn cảnh báo người nợ thuế
5 tháng đầu năm, cưỡng chế thu hồi nợ thuế hơn 2.500 tỷ đồng 5 tháng đầu năm, cưỡng chế thu hồi nợ thuế hơn 2.500 tỷ đồng

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲150K 11,840 ▲150K
Trang sức 99.9 11,310 ▲150K 11,830 ▲150K
NL 99.99 11,320 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲150K 11,850 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲150K 11,850 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲150K 11,850 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲100K 12,050 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲100K 12,050 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲100K 12,050 ▲100K
Cập nhật: 29/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 08:00