5 tháng đầu năm, cưỡng chế thu hồi nợ thuế hơn 2.500 tỷ đồng

16:43 | 11/06/2024

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cục Thuế cho biết, tính đến cuối tháng 5/2024, số thu nợ toàn ngành thuế ước đạt 37.101 tỷ đồng, trong đó thu bằng biện pháp quản lý nợ là 34.550 tỷ đồng; thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 2.551 tỷ đồng.
5 tháng đầu năm, cưỡng chế thu hồi nợ thuế hơn 2.500 tỷ đồng
5 tháng đầu năm, cưỡng chế thu hồi nợ thuế hơn 2.500 tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Thông tin về kết quả thu nợ, Tổng cục Thuế cho biết, trong tháng 5/2024, toàn ngành thu được 5.033 tỷ đồng. Lũy kế tính đến cuối tháng 5/2024 ước số thu đạt được 37.101 tỷ đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu bằng biện pháp quản lý nợ là 34.550 tỷ đồng; thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 2.551 tỷ đồng.

Tính đến thời điểm 31/5/2024, tổng nợ toàn ngành Thuế đang quản lý ước tính là 199.964 tỷ đồng (tăng 1,5% so với thời điểm ngày 30/4/2024). Nếu loại trừ số tiền thuế nợ đang xử lý và tiền thuế nợ đang khiếu nại, khiếu kiện thì tổng số tiền thuế nợ ước tính đến thời điểm 31/5/2024 là 176.491 tỷ đồng, tăng 1,5% so với thời điểm ngày 30/4/2024.

Trong đó, số nợ khó thu chiếm tỷ trọng 16%; nợ có khả năng thu chiếm tỷ trọng 57,5% (trong đó nợ thuế, phí chiếm tỷ trọng 32,3%); nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chiếm tỷ trọng 25,2%; tiền phạt vi phạm hành chính về thuế và tiền chậm nộp của nợ có khả năng thu chiếm tỷ trọng 14,8%; tiền thuế nợ đang xử lý chiếm tỷ trọng 4,5%; tiền thuế nợ đang khiếu nại, khiếu kiện chiếm tỷ trọng 7,2%.

Theo đánh giá của Tổng cục Thuế, tiền thuế nợ tại thời điểm 31/5/2024 tăng so với thời điểm 31/12/2023 chủ yếu ở các khoản nợ liên quan đến đất do các khó khăn chung của nền kinh tế và thị trường vốn ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình hoạt động các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, dẫn đến nợ các khoản thu từ đất tăng cao.

Bên cạnh đó, tiền thuế nợ ước tại thời điểm 31/5/2024 tăng còn do người nộp thuế chưa kịp thời nộp các khoản quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023, các khoản tiền thuế được gia hạn theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP, Nghị định 36/2023/NĐ-CP của Chính phủ đã hết thời gian gia hạn.

Thời gian tới, Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục yêu cầu cơ quan thuế các cấp theo dõi sát sao các khoản thuế, phí được gia hạn để tổ chức đôn đốc người nộp thuế nộp đầy đủ, kịp thời, tránh phát sinh nợ mới và tiền chậm nộp; thực hiện phân loại các khoản nợ thuế chính xác để có giải pháp quản lý, đôn đốc thu phù hợp, đúng quy định.

Đồng thời, kiến nghị với UBND tiếp tục duy trì và tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế, phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách, thu hồi nợ đọng; tham mưu kịp thời cho Bộ Tài chính, Chính phủ trong điều hành thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu năm 2024.

Bộ Tài chính: Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp cứng rắn cảnh báo người nợ thuế

Bộ Tài chính: Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp cứng rắn cảnh báo người nợ thuế

Thời gian qua, đã có nhiều trường hợp cá nhân bất ngờ bị cấm xuất cảnh vì nợ thuế mà không hề hay biết. Có ý kiến cho rằng, quy định này cần thiết song cần có quy định phù hợp hơn. Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có ý kiến phản hồi.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 900 ▼10470K 11,590 ▼300K
Trang sức 99.9 890 ▼10470K 11,580 ▼300K
NL 99.99 900 ▼10470K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 900 ▼10470K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 1,130 ▼10470K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 1,130 ▼10470K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 1,130 ▼10470K 11,600 ▼300K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16062 16329 16907
CAD 18180 18456 19077
CHF 30637 31013 31663
CNY 0 3358 3600
EUR 28836 29105 30135
GBP 33733 34121 35062
HKD 0 3217 3420
JPY 173 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15139 15726
SGD 19206 19485 20010
THB 687 750 803
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26155
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,115
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,915 31,011 31,879
JPY 177.39 177.71 185.63
THB 735.78 744.87 796.7
AUD 16,375 16,434 16,873
CAD 18,481 18,540 19,037
SGD 19,435 19,496 20,112
SEK - 2,637 2,730
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,444 2,531
CNY - 3,525 3,621
RUB - - -
NZD 15,147 15,288 15,735
KRW 16.76 17.47 18.76
EUR 29,063 29,087 30,330
TWD 722.77 - 874.44
MYR 5,554.79 - 6,266.03
SAR - 6,809.98 7,171.94
KWD - 82,426 87,784
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 26,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25798 25798 26205
AUD 16271 16371 16939
CAD 18374 18474 19030
CHF 30944 30974 31859
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29079 29179 30054
GBP 34077 34127 35237
HKD 0 3358 0
JPY 177.85 178.35 184.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19387 19517 20248
THB 0 717.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 14:00