Bộ Tài chính yêu cầu triển khai các biện pháp thu hồi nợ thuế

09:28 | 27/05/2024

986 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa có công văn gửi Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy; Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị phối hợp chỉ đạo trong công tác xử lý thu hồi nợ thuế vào ngân sách nhà nước bằng loạt biện pháp như: cưỡng chế, tạm hoãn xuất cảnh, công khai thông tin…
Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp đẩy nhanh giải ngân nguồn vốn ODABộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp đẩy nhanh giải ngân nguồn vốn ODA
Nhiều giám đốc doanh nghiệp bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuếNhiều giám đốc doanh nghiệp bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế

Theo công văn, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ đạo về tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) và đẩy mạnh việc đôn đốc, xử lý thu hồi nợ đọng thuế, đảm bảo tỷ lệ nợ đọng thuế đến thời điểm ngày 31/12/2024 trên tổng số thực thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024 không vượt quá 8% và tổng số nợ thuế, phí đến cuối năm 2024 không vượt quá 5% tổng số thực thu NSNN năm 2024.

Đồng thời, huy động sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy chính trị vào công tác xử lý thu hồi nợ thuế vào NSNN, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Bộ Tài chính yêu cầu triển khai các biện pháp thu hồi nợ thuế
Ảnh minh họa

Để đạt được các mục tiêu này, Bộ Tài chính đề nghị Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy; Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm và chỉ đạo cấp ủy, chính quyền địa phương và các sở, ngành liên quan trên địa bàn thành lập Ban chỉ đạo triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền trên địa bàn do Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố làm Trưởng ban và các thành viên tham gia là đại diện Cục Thuế, cơ quan Công an, cơ quan Quản lý thị trường, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thể thao & Du lịch, Sở Giao thông Vận tải...; xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên để triển khai thực hiện.

Các ban, ngành phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc triển khai HĐĐT nói chung, triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền đảm bảo việc triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả.

Bộ Tài chính cũng yêu cầu rà soát, tuyên truyền, động viên, yêu cầu các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc diện triển khai áp dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, đặc biệt là tập trung vào các lĩnh vực bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ như: nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, kinh doanh vận tải hành khách đường bộ, xăng dầu, kinh doanh vàng bạc, trung tâm thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ thẩm mỹ, bán lẻ thuốc tân dược, phí đường bộ, cáp treo...

Thực hiện đăng ký áp dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền trong năm 2024 (đạt tối thiểu 70% tổng số doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc đối tượng phải áp dụng theo Kế hoạch triển khai của Cục Thuế).

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đề nghị thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra các đơn vị kinh doanh đã đăng ký áp dụng HĐĐT, HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền trong các lĩnh vực kinh doanh, đảm bảo 100% giao dịch được ghi nhận và xuất đầy đủ HĐĐT; Phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp đã đăng ký nhưng không áp dụng, áp dụng không đầy đủ việc lập HĐĐT, vi phạm pháp luật về thuế.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đề nghị thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh/thành phố do Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố làm Trưởng ban và các thành viên là đại diện các Sở, Ban, Ngành và UBND các quận, huyện, thị xã trực thuộc hoặc rà soát, bổ sung nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo (nếu đã thành lập) và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động chi tiết để triển khai thực hiện.

Ban chỉ đạo rà soát danh sách người nộp thuế có nợ thuế lớn trên địa bàn, xác định biện pháp thu hồi cụ thể đối với từng người nộp thuế, báo cáo UBND tỉnh, thành phố và tổ chức làm việc để đôn đốc thu hồi nợ thuế. Định kỳ hàng tháng, Ban chỉ đạo báo cáo kết quả hoạt động với UBND tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính (qua Tổng cục Thuế) để theo dõi và chỉ đạo kịp thời.

Bộ Tài chính cũng đề nghị Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy; Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan liên quan trên địa bàn (Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Công an, Thông tin truyền thông, Quy hoạch kiến trúc, Kế hoạch đầu tư, Tài nguyên môi trường, Tài chính, Xây dựng, Quản lý xuất nhập cảnh...) phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thu hồi nợ đọng thuế.

Đối với các khoản nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dây dưa kéo dài, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có) để sớm xử lý thu hồi nợ thuế. Đối với các dự án chây ỳ, nợ thuế kéo dài, không thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, Ban chỉ đạo tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố thực hiện việc thu hồi đất theo quy định.

Cũng theo công văn, Bộ Tài chính yêu cầu cơ quan thuế và các cơ quan liên quan cần phối hợp cung cấp thông tin để triển khai kịp thời, hiệu quả các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế; Công khai thông tin người nộp thuế chây ỳ nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật; Đẩy mạnh áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất nhập cảnh đối với cá nhân; cá nhân là người đại diện pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,350 76,000
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 75,900
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 28/07/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.600 77.060
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.600 77.060
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.600 77.060
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.600 77.060
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.600 77.060
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.500 76.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.980 57.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.390 44.790
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.490 31.890
Cập nhật: 28/07/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 7,665
Trang sức 99.9 7,460 7,655
NL 99.99 7,475
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,475
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,575 7,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,575 7,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,575 7,705
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 28/07/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,500 77,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,500 77,100
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,500
Nữ Trang 99% 73,743 75,743
Nữ Trang 68% 49,675 52,175
Nữ Trang 41.7% 29,554 32,054
Cập nhật: 28/07/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.13 16,295.08 16,817.95
CAD 17,843.07 18,023.30 18,601.62
CHF 27,987.90 28,270.61 29,177.73
CNY 3,426.83 3,461.44 3,573.05
DKK - 3,611.44 3,749.76
EUR 26,754.59 27,024.84 28,221.75
GBP 31,694.81 32,014.96 33,042.23
HKD 3,158.89 3,190.80 3,293.18
INR - 301.29 313.33
JPY 159.31 160.92 168.61
KRW 15.79 17.54 19.13
KWD - 82,557.40 85,858.45
MYR - 5,368.88 5,486.01
NOK - 2,247.24 2,342.66
RUB - 283.26 313.58
SAR - 6,725.37 6,994.28
SEK - 2,289.92 2,387.16
SGD 18,359.90 18,545.35 19,140.42
THB 616.88 685.43 711.68
USD 25,091.00 25,121.00 25,461.00
Cập nhật: 28/07/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,166.00
GBP 31,878.00 32,070.00 33,039.00
HKD 3,180.00 3,193.00 3,296.00
CHF 28,182.00 28,295.00 29,180.00
JPY 160.41 161.05 168.49
AUD 16,271.00 16,336.00 16,830.00
SGD 18,500.00 18,574.00 19,121.00
THB 681.00 684.00 712.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,586.00
NZD 14,671.00 15,163.00
KRW 17.51 19.11
Cập nhật: 28/07/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25461
AUD 16381 16431 16936
CAD 18107 18157 18614
CHF 28416 28466 29029
CNY 0 3453.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27195 27245 27955
GBP 32295 32345 33005
HKD 0 3265 0
JPY 162.18 162.68 167.19
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.965 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14711 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18629 18679 19236
THB 0 660.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 28/07/2024 00:02