Tổng cục Thống kê: GDP tăng cao nhưng không bất thường

21:31 | 30/06/2021

470 lượt xem
|
Trước những ý kiến trái chiều về con số tăng trưởng quý II là 6,61% và 6 tháng đầu năm 5,64%, đại diện Tổng cục Thống kê khẳng định không có gì bất thường.

Theo đó, ông Lê Trung Hiếu - Vụ trưởng Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia (Tổng cục Thống kê) - cho rằng, trong quý II, tăng trưởng của nền kinh tế nhờ nhiều vào động lực tăng trưởng của ngành chế biến chế tạo (ước tăng 11,42%).

Trước đó, Tổng cục Thống kê công bố số liệu GDP quý II là 6,61% và 6 tháng là 5,64%, mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước và cả năm 2020 dù trong bối cảnh Việt Nam luôn phát hiện các ca bệnh tại các trung tâm công nghiệp, kinh tế lớn cả nước như Hải Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội và TPHCM, Bình Dương, Đồng Nai..

Ông Hiếu cho rằng, kết quả tăng trưởng quý II và 6 tháng so sánh với mức tăng GDP của quý II/2020 ở mức rất thấp, do thời điểm đó Việt Nam chịu tác động nặng nề của đại dịch Covid-19, trong đó các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng trưởng rất thấp.

Tổng cục Thống kê: GDP tăng cao nhưng không bất thường - 1
Tổng cục Thống kê khẳng định, tăng trưởng quý 2 và 6 tháng năm 2021 không bất thường (Ảnh minh họa)

Để đạt được chỉ tiêu tăng trưởng GDP trong năm 2021 là 6,1% sẽ là thách thức rất lớn. Theo đó, 6 tháng cuối năm cần đạt mức tăng GDP là trên 7%.

Đại diện Tổng cục Thống kê cho rằng, chỉ số sản xuất công nghiệp giảm dần quý II, các khu công nghiệp Bắc Ninh, Bắc Giang chịu ảnh hưởng lớn của đợt dịch vừa qua. Tháng 4, chỉ số sản xuất công tăng 26,4%, tháng 5 11,4%, tháng 6 đạt 10%.

Tuy vậy, ông Hiếu cho biết sức cầu thế giới đang phục hồi mạnh. Nhiều nền kinh tế lớn thế giới phục hồi sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất của DN Việt Nam, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.

"Tổng cục Thống kê sẽ liên tục cập nhật kịch bản tăng trưởng để Chính phủ chỉ đạo điều hành, chỉ đạo các tỉnh có giải pháp phù hợp từng ngành, từng lĩnh vực để có bước tăng trưởng cao nhất", ông Hiếu nói.

Về nguyên nhân hơn 70.200 doanh nghiệp khó khăn, phá sản 6 tháng qua, ông Phạm Đình Thúy - Vụ trưởng Vụ Thống kê công nghiệp và xây dựng (Tổng cục Thống kê) - cho biết, trong 6 tháng đầu năm nay, có tới 70.200 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2020.

"Dịch Covid-19 lần thứ 4 tác động nặng nề tới cộng đồng doanh nghiệp. Sau 1,5 năm, khá nhiều doanh nghiệp đã chấp nhận bỏ cuộc", ông Thúy chia sẻ.

Đại diện Tổng cục Thống kê cho biết, đại dịch Covid-19 lần thứ 4 đã tấn công mạnh, trực diện vào các trung tâm kinh tế đầu não của Việt Nam, trong đó nơi phát sinh là các khu công nghiệp như: Hà Nội, TPHCM, Bắc Giang, Bắc Ninh, Bình Dương… gây ra những hệ quả lớn đối với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế.

Dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới các khu công nghiệp ở Bắc Giang, Bắc Giang. Cụ thể, Covid-19 khiến chỉ số sản xuất công nghiệp Bắc Giang chỉ tăng 9% trong 6 tháng 2021, trong khi dự kiến có thể tăng 30-40%, Bắc Ninh chỉ tăng trên 10%, thay vì con số dự kiến gần 20%.

Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cho rằng, bước sang quý III, kinh tế - xã hội nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn nên chịu tác động đan xen nhiều mặt bởi tình hình kinh tế quốc tế ngày càng phức tạp, khó lường. Do đó, kinh tế Việt Nam 6 tháng cuối năm tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, việc thực hiện hiệu quả "mục tiêu kép" là thách thức lớn.

Theo Dân trí

GDP 6 tháng đầu năm 2021 tăng tới 5,64%GDP 6 tháng đầu năm 2021 tăng tới 5,64%
Ngoài Covid-19, còn một Ngoài Covid-19, còn một "bệnh dịch" khác phải giải quyết
Xuất khẩu sang Mỹ của Việt Nam sẽ còn giữ mức cao trong thời gian tớiXuất khẩu sang Mỹ của Việt Nam sẽ còn giữ mức cao trong thời gian tới
GDP các quý tới được điều chỉnh ra sao?GDP các quý tới được điều chỉnh ra sao?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 06:00