Xuất khẩu sang Mỹ của Việt Nam sẽ còn giữ mức cao trong thời gian tới

14:56 | 12/04/2021

95 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sử dụng số liệu xuất khẩu của Việt Nam và nhập khẩu của Mỹ, Wall Street Journal nhận định tỉ trọng của Mỹ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng đáng kể.
gdsg
Tỉ trọng của Mỹ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng đáng kể.

Tờ The Wall Street Journal mới đây đã đưa ra nhận định về tình hình xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam vào thị trường Mỹ. Sự phục hồi này của kinh tế Việt Nam có sự góp phần quan trọng của việc kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng. Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đạt mức tăng trưởng khoảng 20% trong tháng 3/2021 so với một năm trước đó, trong đó xuất khẩu sang Mỹ được đánh giá đặc biệt tăng mạnh và không có dấu hiệu chững lại.

Sử dụng số liệu xuất khẩu của Việt Nam và nhập khẩu của Mỹ, Wall Street Journal nhận định tỉ trọng của Mỹ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng đáng kể. Trong vòng 12 tháng tính đến tháng 1/2021, nhập khẩu vào Mỹ từ Việt Nam tương đương khoảng 29% tổng xuất khẩu của Việt Nam, cao hơn nhiều so với mức trung bình 20% trước năm 2019.

Theo tờ báo Mỹ, Việt Nam là một trong những quốc gia hưởng lợi từ xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu. Dù một số lợi ích Việt Nam nhận được có thể chỉ là tức thời, Wall Street Journal dự đoán hoạt động xuất khẩu sang Mỹ của Việt Nam sẽ còn giữ mức cao trong một thời gian tới.

Nếu tăng trưởng kinh tế của Mỹ đạt 6,5% trong năm nay, giống như dự đoán của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), nhu cầu nhập khẩu của Mỹ được cho là sẽ duy trì ở mức cao, và sẽ là mục tiêu hướng đến của nhiều công ty Việt Nam.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nêu rõ sự khác biệt lớn giữa triển vọng kinh tế Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác nhờ gói cứu trợ trị giá 1.900 tỷ USD mới nhất tại Hoa Kỳ. Trong khi đó, các nền kinh tế phát triển khác, điển hình như Đức, Pháp, Nhật Bản... đều đang vật lộn với khó khăn kể từ tháng 1.

fd
Việt Nam cũng có thể là một trong số những nước được hưởng lợi khi Mỹ thông qua gói kích thích kinh tế mới nhất, hỗ trợ tiêu dùng.

Dù đánh giá các lợi ích này là ngắn hạn, Wall Street Journal cho rằng hoạt động xuất khẩu sang Mỹ của Việt Nam vẫn ở mức cao trong một thời gian. Việc Mỹ được dự báo tăng trưởng 6,5% trong 2021 (OECD) sẽ giữ nhu cầu nhập khẩu của nước này tăng mạnh, thúc đẩy các công ty Việt Nam tập trung xuất khẩu. Việt Nam cũng có thể là một trong số những nước được hưởng lợi khi Mỹ thông qua gói kích thích kinh tế mới nhất, hỗ trợ tiêu dùng.

Việt Nam tham gia sâu vào thương mại toàn cầu với độ mở kinh tế thuộc nhóm lớn nhất thế giới, gần 200% GDP, ít bị ảnh hưởng bởi tác động của Covid-19. Trong khi đó, các quốc gia khác trong khu vực có thể phải cần nhiều thời gian hơn để phục hồi hoàn toàn các thiệt hại kinh tế phát sinh do dịch bệnh.

Bên cạnh đó, theo tờ The Wall Street Journal, Việt Nam đã gặt hái nhiều thành công trong bối cảnh xung đột thương mại Mỹ - Trung. Một số chuỗi cung ứng đã chuyển dời từ Trung Quốc sang Việt Nam. Ngoài ra, việc kiểm soát tốt đại dịch Covid-19 là một điểm cộng cho nền kinh tế Việt Nam. Nội tại nền kinh tế Việt Nam cũng đạt nhiều điểm tích cực khác, điển hình như thị trường chứng khoán đã tăng trưởng khá mạnh.

Chính vì thế, trong thời gian tới, khi kinh tế Mỹ phục hồi với dự luật kích thích kinh tế vừa được thông qua thì tiêu dùng ở nước này có khả năng tăng nhanh, càng mở ra thêm nhiều cơ hội cho xuất khẩu của Việt Nam thuận lợi hơn.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16692 16961 17541
CAD 18732 19010 19628
CHF 32460 32844 33496
CNY 0 3570 3690
EUR 30264 30538 31570
GBP 34920 35314 36257
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15593 16183
SGD 20046 20328 20854
THB 725 788 842
USD (1,2) 25934 0 0
USD (5,10,20) 25974 0 0
USD (50,100) 26003 26037 26345
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 14:00