Tổng cục Thống kê: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2023 giảm 0,23%

17:44 | 29/03/2023

156 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I/2023 được Tổng cục Thống kê công bố tại họp báo sáng 29/3, giá thực phẩm giảm do nguồn cung dồi dào; giá xăng dầu, giá gas giảm theo giá nhiên liệu thế giới là nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2023 giảm 0,23% so với tháng trước.

So với tháng trước, CPI tháng 3/2022 giảm 0,23% (khu vực thành thị giảm 0,15%; khu vực nông thôn giảm 0,31%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 5 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; 6 nhóm hàng giảm giá.

6 nhóm hàng giảm giá bao gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,58%); Đồ uống và thuốc lá (-0,05%); May mặc, mũ nón, giày dép (-0,02%); Giao thông (-0,16%); Giáo dục (-1,71%); Chỉ số giá vàng (-0,56%).

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2023 giảm 0,23%
Chỉ số nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm do nguồn cung thực phẩm dồi dào

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 3/2023 giảm 0,58% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0,19 điểm phần trăm. Trong đó, chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,28%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm giảm 1%, tác động giảm 0,21 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,11%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm.

Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 3/2023 giảm 1% so với tháng trước, tập trung ở một số mặt hàng sau:

- Giá thịt lợn tháng Ba giảm 2,58% so với tháng trước (làm CPI chung giảm 0,09 điểm phần trăm), trong đó khu vực thành thị giảm 1,72%; khu vực nông thôn giảm 3,15%. Giá thịt lợn giảm do quy luật tiêu dùng sau Tết Nguyên đán giảm, giá trở về mức bình thường khi nguồn cung dồi dào do dịch bệnh được kiểm soát, hoạt động chăn nuôi thuận lợi, các hoạt động vận chuyển, lưu thông thông suốt nên đảm bảo nhu cầu của người dân. Theo đó, giá thịt quay, giò, chả tháng Ba giảm 1% so với tháng trước; mỡ động vật giảm 2,77%.

- Giá thịt gia cầm giảm 0,5% so với tháng trước chủ yếu do nguồn cung bảo đảm, trong đó giá thịt gà giảm 0,74%, thịt gia cầm đông lạnh giảm 0,8%, thịt gia cầm khác tăng 0,21%. Giá trứng giảm 2,64% so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ thấp.

- Thời tiết thuận lợi nên nguồn cung rau dồi dào, giá rau bình quân tháng 3/2023 giảm 3,22% so với tháng trước, trong đó giá đỗ quả tươi giảm 5,57%; su hào giảm 5,3%; rau dạng củ, quả giảm 4,07%; rau gia vị giảm 3,95%; cà chua giảm 3,78%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2023 giảm 0,23%
Giá quả tươi và chế biến giảm 0,74% so với tháng trước, trong đó quả có múi giảm 2,75%; chuối giảm 0,77%; táo giảm 0,67%; xoài giảm 0,14%

Bên cạnh các mặt hàng giảm giá, do giá nguyên liệu đầu vào, chi phí vận chuyển tăng làm cho giá sữa, bơ, phô mai bình quân trong tháng tăng 0,55% so với tháng trước; đồ gia vị tăng 0,31%; chè, cà phê, ca cao tăng 0,21%; bánh, mứt, kẹo tăng 0,17%.

Đồ uống và thuốc lá

Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 3/2023 giảm 0,05% so với tháng trước do quy luật giảm tiêu dùng sau Tết Nguyên đán. Trong đó, rượu vang giảm 0,33% so với tháng trước; bia các loại giảm 0,15%; thuốc lá giảm 0,1%.

May mặc, mũ nón, giày dép

Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 3/2023 giảm 0,02% so với tháng trước chủ yếu do thời tiết các tỉnh phía Bắc ấm dần lên và nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm. Trong đó, giá găng tay, thắt lưng giảm 0,53% so với tháng trước; bít tất các loại giảm 0,51%; quần áo may sẵn giảm 0,11%. Ở chiều ngược lại, giá giày dép tăng 0,27%; mũ nón tăng 0,11%.

Giao thông

Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 3/2023 giảm 0,16% so với tháng trước, tập trung vào những mặt hàng như: Giá xăng, dầu giảm 0,36% so với tháng trước tác động làm CPI chung giảm 0,01 điểm phần trăm do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/3/2023, 13/3/2023 và 21/3/2023.

Tổng cục Thống kế: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2023 giảm 0,23%
Giá vận tải hành khách bằng đường bộ trong tháng 3 giảm 0,03% so với tháng trước, giá vận tải đường sắt giảm 24,78%

Ở chiều ngược lại, giá dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,06%; phí thuê ô tô, xe máy tự lái tăng 0,08%; phí học bằng lái xe tăng 0,35%.

Giáo dục

Chỉ số giá nhóm giáo dục tháng 3/2023 giảm 1,71% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0,11 điểm phần trăm, trong đó nhóm dịch vụ giáo dục giảm 1,95%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ.

Chỉ số giá vàng

Giá vàng trong nước biến động ngược chiều với giá vàng thế giới. Giá vàng thế giới biến động tăng do giới đầu tư tài chính lo ngại rủi ro sẽ lan rộng từ sự sụp đổ một số ngân hàng trên thế giới. Tính đến ngày 25/3/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1902,44 USD/ounce, tăng 2,37% so với tháng 02/2023.

Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 3/2023 giảm 0,56% so với tháng trước; tăng 0,87% so với tháng 12/2022, giảm 2,36% so với cùng kỳ năm trước; bình quân quý I/2023, chỉ số giá vàng trong nước tăng 1,25%.

Tổng cục Thống kế: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2023 giảm 0,23%
Giá gas giảm 3,3% so với tháng trước do từ ngày 01/3/2023 giá gas trong nước điều chỉnh giảm 16.000 đồng/bình 12 kg, sau khi giá gas thế giới giảm 60 USD/tấn (từ mức 790 USD/tấn xuống mức 730 USD/tấn)

Bên cạnh đó, giá dầu hỏa trong tháng 3 cũng giảm 7,48% so với tháng 02/2023 do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/3/2023, 13/3/2022 và 21/3/2023.

Theo biểu đồ tốc độ tăng giảm CPI tháng 3/2023 so với tháng trước, 5 nhóm hàng tăng giá bao gồm: Nhà ở và vật liệu xây dựng (+0,36%); Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,14%); Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,13%); Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,21%); Chỉ số giá đô la Mỹ (+0,47%).

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2023 giảm 0,23%
Nhu cầu thuê nhà và giá thành vật liệu xây dựng tăng mạnh trong tháng 3.

Nhà ở và vật liệu xây dựng

Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 3/2023 tăng 0,36% so với tháng trước. Diễn biến giá một số mặt hàng tăng trong nhóm như sau: Giá thuê nhà tăng 0,19% so với tháng trước do nhu cầu thuê nhà ở tăng; Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,97% do giá thép tăng khi giá nguyên liệu từ quặng sắt, thép phế liệu tăng mạnh; Giá điện sinh hoạt tăng 0,48% so với tháng trước, giá nước sinh hoạt tăng 2,73% do nhu cầu sử dụng trong tháng tăng cao.

Thiết bị và đồ dùng gia đình

Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 3/2023 tăng 0,14% so với tháng trước. Trong đó, giá quạt điện tăng 0,36%; đèn điện thắp sáng tăng 0,31%; máy hút bụi tăng 0,28%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,26%; máy in, máy chiếu, máy quét tăng 0,21%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,18%. Ở chiều ngược lại, giá ấm, phích nước điện giảm 0,4%; đồng hồ treo tường và gương treo tường giảm 0,08%; đồ nhựa và cao su giảm 0,07%.

Văn hóa, giải trí và du lịch

Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng Ba tăng 0,13% so với tháng trước do giá khách sạn, nhà khách tăng 0,16%, giá du lịch trọn gói tăng 0,18%; xem phim, ca nhạc tăng 0,38%; thiết bị, dụng cụ thể thao tăng 0,36%.

Hàng hóa và dịch vụ khác

Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 3/2023 tăng 0,21% so với tháng trước. Trong đó, giá nhóm dịch vụ cắt tóc gội đầu tăng 0,66%; vật dụng và dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,38%; dao cạo râu, bàn chải đánh răng, kính mát tăng 0,23%; vật dụng và dịch vụ thờ cúng tăng 0,2%; túi xách, vali, ví tăng 0,16%.

Chỉ số giá đô la Mỹ

Đồng đô la Mỹ tháng 3/2023 trên thị trường thế giới tăng sau khi FED thông báo nâng lãi suất tham chiếu thêm 0,25 điểm phần trăm đưa mức lãi suất lên mức 4,75%-5% và chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2023 của Mỹ được công bố. Tính đến ngày 25/3/2023, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 103,93 điểm, tăng 0,5% so với tháng trước.

Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.862 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2023 tăng 0,47% so với tháng trước; giảm 1,39% so với tháng 12/2022, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; bình quân quý I/2023, chỉ số giá đô la Mỹ trong nước tăng 3,45%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2023 giảm 0,23%

Tuy nhiên, nếu so sánh với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 3/2023 tăng 3,35%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm hàng giảm giá.

Nhóm hàng tăng giá là nhóm giáo dục, tháng 3/2023 tăng cao nhất với 8,41% so với cùng kỳ năm trước do một số địa phương tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch, đồng thời vào năm học 2022-2023 một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tăng mức học phí.

Tổng cục Thống kế: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2023 giảm 0,23%

Bên cạnh đó, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng cũng tăng 6,68% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,66% do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour, khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,97%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 5,75%; thực phẩm tăng 3,29%; lương thực tăng 3,75%; nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 3/2023 tăng 3,73% chủ yếu do giá nguyên liệu sản xuất và chi phí vận chuyển tăng.

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng Ba tăng 3,15% so với cùng kỳ năm trước; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,7%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,51%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,63%.

Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá là nhóm giao thông giảm 4,91% do giá xăng dầu tăng cao trong các tháng đầu năm 2022 sau đó liên tiếp giảm trong các tháng cuối năm và nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,3% do giá phụ kiện điện thoại thông minh giảm.

Minh Đức

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 19/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 18:45