Tin tức kinh tế ngày 7/4: Thu ngân sách Nhà nước quý I tăng gần 30% so với cùng kỳ

21:33 | 07/04/2025

81 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách Nhà nước quý I/2025 tăng gần 30% so với cùng kỳ; Thuế thu từ kinh doanh thương mại điện tử tăng 19%; CPI tháng 3 giảm 0,03%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/4.
Tin tức kinh tế ngày 7/4:  Thu ngân sách Nhà nước quý 1/2025 tăng gần 30% so với cùng kỳ

Giá vàng rơi tự do

Sáng 7/4, giá vàng thế giới lao dốc khi về ngưỡng 2.986 USD/ounce, giảm 50 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua. Như vậy, đây là lần đầu tiên vàng thế giới mất mốc 3.000 USD/ounce sau hơn 2 tháng.

Giá vàng trong nước, lúc 6h ngày 7/4, giá vàng miếng tại Doji và SJC được niêm yết ở mức 97,1 - 100,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Trong khi đó, giá vàng nhẫn hiện được Doji niêm yết ở mức 96,7 - 100,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Thuế thu từ kinh doanh thương mại điện tử tăng 19%

Bộ Tài chính cho biết, 3 tháng đầu năm số thu thuế từ các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử là 34,5 nghìn tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ.

Trong 3 năm gần nhất, kết quả thu thuế từ các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử là 296 nghìn tỷ đồng. Nhằm hỗ trợ hộ, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử có thêm kênh thực hiện nghĩa vụ thuế, từ ngày 19/12/2024, cơ quan thuế đã vận hành Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế từ thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số.

Kết quả, tính đến ngày 19/3/2025, Cổng thương mại điện tử đã hỗ trợ hơn 55 nghìn hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trên Cổng thương mại điện tử với số nộp ngân sách nhà nước là gần 410 tỷ đồng. Trong đó, 5 tỉnh, thành phố có số tiền nộp thuế trực tiếp trên cổng cao nhất lần lượt là: Hà Nội 261 tỷ đồng; TP HCM 71 tỷ đồng; Nam Định 7,1 tỷ đồng; Bắc Ninh 5,4 tỷ đồng.

Thu ngân sách Nhà nước quý I/2025 tăng gần 30% so với cùng kỳ

Theo Cục Thống kê (Bộ Tài chính), thu ngân sách Nhà nước quý I/2025 ước tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách Nhà nước ước tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2024, đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 3/2025 ước đạt 189.700 tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước quý I/2025 đạt 721.300 tỷ đồng, bằng 36,7% dự toán năm và tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 3/2025 ước đạt 148.100 tỷ đồng. Lũy kế quý I/2025, tổng chi ngân sách Nhà nước ước đạt 428.200 tỷ đồng, bằng 16,8% dự toán năm và tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước.

CPI tháng 3 giảm 0,03%

Theo báo cáo mà Cục Thống kê, Bộ Tài chính vừa công bố, trong tháng 3/2025 chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm 0,03% so với tháng trước; tăng 1,3% so với tháng 12/2024 và tăng 3,13% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung quý I/2025, CPI tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 3,01%.

Cục Thống kê cho biết, giá xăng dầu, giá gạo giảm theo giá thế giới là các nguyên nhân chính làm CPI tháng 3 giảm nhẹ so với cùng kỳ. Trong đó, có ba nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm và 8 nhóm hàng có chỉ số giá tăng.

Sản xuất công nghiệp quý I/2025 tăng cao nhất kể từ năm 2020 đến nay

Cục Thống kê (Bộ Tài chính) cho biết, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý I/2025 ước tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2024 tăng 5,9%), trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,5% (quý I/2024 tăng 6,0%), đóng góp 7,9 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,6%, đóng góp 0,4 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,6%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm.

Báo cáo của Cục Thống kê ghi nhận, chỉ số sản xuất quý I/2025 của một số ngành công nghiệp trọng điểm cấp II tăng so với cùng kỳ năm trước, bao gổm: Sản xuất xe có động cơ tăng 36,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,1%; sản xuất trang phục tăng 14,6%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 12,9%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 12,8%.

Cùng với đó, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,7%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 11,8%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa… tăng 11,0%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 10,6%; dệt tăng 9,9%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,6%.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,100 100,100
AVPL/SJC HCM 97,100 100,100
AVPL/SJC ĐN 97,100 100,100
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 99,200
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 99,100
Cập nhật: 08/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.500 100.100
TPHCM - SJC 97.100 100.100
Hà Nội - PNJ 97.500 100.100
Hà Nội - SJC 97.100 100.100
Đà Nẵng - PNJ 97.500 100.100
Đà Nẵng - SJC 97.100 100.100
Miền Tây - PNJ 97.500 100.100
Miền Tây - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 100.100
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 99.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 91.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 75.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 68.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 65.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 61.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 41.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 37.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 33.150
Cập nhật: 08/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,630 10,030
Trang sức 99.9 9,620 10,020
NL 99.99 9,630
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,760 10,040
Miếng SJC Thái Bình 9,710 10,010
Miếng SJC Nghệ An 9,710 10,010
Miếng SJC Hà Nội 9,710 10,010
Cập nhật: 08/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 08/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 08/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 08/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 08/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 02:00