Tin tức kinh tế ngày 7/12: Mỳ tôm Hảo Hảo, mỳ Đệ Nhất đồng loạt bị thu hồi tại Pháp

21:52 | 07/12/2021

9,828 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá mua USD tại các ngân hàng tăng mạnh, vượt mốc 23.000 đồng; Việt Nam chi hơn 600 triệu USD nhập khẩu thịt heo; Mỳ tôm Hảo Hảo, mỳ Đệ Nhất đồng loạt bị thu hồi tại Pháp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/12.
Tin tức kinh tế ngày 7/12:
Mì Hảo Hảo, phở ăn liền của Acecook tiếp tục bị thu hồi tại Pháp

Vàng trong nước và thế giới đảo chiều giảm giá

Mở cửa phiên sáng 7/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,75-61,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), cùng giảm 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với chốt phiên ngày 6/12. Chênh lệch giá mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,65-61,35 triệu đồng/lượng, giảm 30.000 đồng/lượng so với cuối phiên giao dịch ngày 6/12. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang niêm yết ở mức 60,70-61,30 triệu đồng/lượng, chưa đổi so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.779 USD/ounce, giảm 6 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Giá mua USD tại các ngân hàng tăng mạnh, vượt mốc 23.000 đồng

Tỷ giá trung tâm giữa VND và USD ngày 7/12 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.210 đồng, tăng 45 đồng so với phiên cuối tuần. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ nguyên so với hôm qua, ở mức 22.650-22.810 đồng/USD.

Tại các ngân hàng thương mại, giá mua bán USD tiếp tục tăng mạnh. Cụ thể, Vietcombank niêm yết ở mức 22.980-23.220 đồng/USD, tăng 270 đồng ở hai chiều mua và bán so với hôm qua. Như vậy, giá bán USD đã vượt mốc 23.000 đồng sau một thời gian dài nằm dưới mốc này.

Bất động sản kho lạnh dự báo tăng trưởng 12%/năm

Các chuyên gia của Công ty Savills Việt Nam nhận xét, phân khúc bất động sản kho lạnh của Việt Nam đang phát triển và dự báo sẽ đạt giá trị 295 triệu USD vào năm 2025 với mức tăng trưởng 12% mỗi năm.

Theo phân tích của Savills, mặc dù nhu cầu ngày càng tăng, nhưng nguồn cung cấp kho lạnh vẫn ít, chỉ có 48 cơ sở trong năm 2019. Thời gian xây dựng kéo dài và chi phí cao đã dẫn đến nguồn cung hạn chế và giá thuê tăng nhanh từ 52 USD vào đầu năm 2020 lên 87 USD/tấn vào năm 2021.

Việt Nam chi hơn 600 triệu USD nhập khẩu thịt heo

Tổng cục Hải quan cho biết trong tháng 10, Việt Nam nhập khẩu 12.500 tấn thịt heo đông lạnh với trị giá 29 triệu USD, giảm 35% về lượng và giảm 39% về trị giá so với tháng 10/2020.

Lũy kế 10 tháng năm 2021, nhập khẩu thịt heo đạt 135.500 tấn, trị giá 313 triệu USD, tăng 28% về lượng và tăng 23% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, thịt heo đông lạnh chủ yếu được nhập khẩu từ Nga khi chiếm 40% tổng lượng nhập khẩu; Brazil chiếm 16%; Đức chiếm 13%; Canada chiếm 10%.

Tính chung trong 10 tháng, Việt Nam đã chi tổng cộng 617 triệu USD để nhập khẩu thịt heo đông lạnh và heo sống.

Ngành dệt may “cán đích” với doanh thu xuất khẩu đạt 39 tỷ USD

Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, tuy nhiên, các doanh nghiệp dệt may đã vượt lên khó khăn, duy trì đà tăng trưởng tốt trong năm 2021, ước đạt 39 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2020. Con số này còn cao hơn năm 2019 khi chưa có dịch Covid-19 (tăng 0,3% so với năm 2019).

Thông tin trên được ông Trương Văn Cẩm, Phó Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) đưa ra tại buổi họp báo về Hội nghị tổng kết của Hiệp hội năm 2021 diễn ra ngày 7/12.

Mỳ tôm Hảo Hảo, mỳ Đệ Nhất đồng loạt bị thu hồi tại Pháp

Ngày 2/12, giới chức Pháp đã phát đi thông báo thu hồi nhiều loại sản phẩm của Acecook Việt Nam xuất sang quốc gia này, với lý do chứa hàm lượng chất 2-chloroethanol (2-CE) quá ngưỡng cho phép của EU.

Theo trang web Rappel Conso, 10 loại sản phẩm đã bị thông báo thu hồi bao gồm hủ tiếu và phở ăn liền Oh!Ricey, mì Đệ Nhất, mì Lẩu Thái, mì Hảo Hảo, phở cốc và phở Wok Hello.

Các lô sản phẩm bị yêu cầu thu hồi có các hạn sử dụng kéo dài từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2022. Cơ quan chức năng Pháp yêu cầu thu hồi các sản phẩm này trước ngày 31/1/2022.

Sản lượng lương thực của Trung Quốc đạt kỷ lục mới

Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) vừa công bố cho biết sản lượng ngũ cốc trong nước ổn định trong 7 năm liên tiếp, đã tạo cơ sở vững chắc cho việc tiếp tục duy trì an ninh lương thực quốc gia.

Theo đó, với mức sản lượng trên đã tăng khoảng 13,35 triệu tấn so với năm 2020, tức 2% so với cùng kỳ năm trước.

Ngay cả khi một số khu vực sản xuất chính bị ảnh hưởng bởi thời tiết khắc nghiệt, tổng diện tích gieo trồng của Trung Quốc vẫn tăng 12,95 triệu mu (863.333 ha) với năng suất trên một đơn vị diện tích tăng 4,8 kg, tăng 0,7% và 1,2%, tương ứng.

Tin tức kinh tế ngày 6/12: Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%

Tin tức kinh tế ngày 6/12: Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%

Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%; Tỷ lệ rút tiền bảo hiểm xã hội một lần ở TP.HCM tăng mạnh; Gia hạn nộp thuế cho hơn 139 nghìn tổ chức, cá nhân… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/12.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:45