Tin tức kinh tế ngày 6/12: Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%

21:17 | 06/12/2021

8,312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%; Tỷ lệ rút tiền bảo hiểm xã hội một lần ở TP.HCM tăng mạnh; Gia hạn nộp thuế cho hơn 139 nghìn tổ chức, cá nhân… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/12.
Tin tức kinh tế ngày 6/12: Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%
Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%

Giá vàng tiếp tục tăng

Thời điểm 8h45 sáng 6/12 theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đứng ở mức 1.785 USD/ounce, tăng nhẹ 2 USD/ounce so với chốt phiên tuần trước.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC trên thị trường tự do bật tăng mạnh so với chốt phiên trước. Lúc 11h trưa ngày 6/12, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 60,8 - 61,5 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 60,8 - 61,5 triệu đồng/lượng.

Các thị trường trên đều tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%

Theo Nghị định 101/2021/NĐ-CP, sắp tới sẽ điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu một số mặt hàng. Trong đó, thuế xuất khẩu đối với một số vật liệu xây dựng (các loại cát tự nhiên đã hoặc chưa nhuộm màu, trừ cát chứa kim loại; đá hoa, đá vôi…) sẽ được điều chỉnh mức thuế suất từ 0 - 10% và 30% (tùy loại).

Tỷ lệ rút tiền bảo hiểm xã hội một lần ở TP.HCM tăng mạnh

Tại họp báo chiều 6/12, trả lời câu hỏi về tình trạng người lao động nhận bảo hiểm xã hội 1 lần trên địa bàn, ông Nguyễn Văn Lâm - Phó giám đốc Sở Lao động thương binh và xã hội - cho biết theo thống kê số lượng hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần tại TP.HCM đang có xu hướng tăng mạnh. Từ đầu năm đến nay, bảo hiểm xã hội TP đã giải quyết khoảng hơn 95% hồ sơ với hơn 6.000 tỷ đồng trên tổng số 2,2 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội.

11 tháng, xuất khẩu hạt điều đạt trị giá 3,34 tỷ USD

Theo ước tính, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam tháng 11/2021 đạt 50 nghìn tấn, trị giá 326 triệu USD, giảm 5,8% về lượng và giảm 7,0% về trị giá so với tháng 10/2021, so với tháng 11/2020 tăng 8,1% về lượng và tăng 15% về trị giá. Tính chung 11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ước đạt 531 nghìn tấn, trị giá 3,34 tỷ USD, tăng 14,3% về lượng và tăng 14,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Kiến nghị xóa nợ thuế hơn 29 tỷ đồng cho một doanh nghiệp FDI

Hải quan TP.HCM kiến nghị xóa nợ theo quy định đối với một doanh nghiệp FDI nợ thuế 29,3 tỷ đồng quá hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.

Trường hợp nợ thuế trên của Công ty TNHH Xích chuyên dùng Việt Nam (Khu công nghiệp Biên Hòa 2, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).

Theo Cục Hải quan TP.HCM, Công ty TNHH Xích chuyên dùng Việt Nam phát sinh nợ thuế tại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư. Để thu hồi nợ thuế cho ngân sách Nhà nước, cơ quan Hải quan đã áp dụng nhiều biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ đọng theo quy định tại Luật Quản lý thuế, nhưng không hiệu quả.

Gia hạn nộp thuế cho hơn 139 nghìn tổ chức, cá nhân

Thông tin từ Tổng cục Thuế cho hay, thực hiện Nghị định số 52/2021/NĐ-CP của Chính phủ, tính đến hết tháng 11/2021, ngành Thuế đã gia hạn nộp tiền thuế, tiền thuê đất cho 139.190 doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh, với tổng số tiền hơn 92,8 nghìn tỷ đồng.

Khai mạc Tuần lễ hàng Việt Nam 2021 tại Singapore

Ngày 6/12, Tuần lễ hàng Việt Nam 2021 tại Singapore đã chính thức khai mạc tại hai hệ thống siêu thị lớn là NTUC FairPrice và HaoMart.

Tại sự kiện, Thương vụ Việt Nam tại Singapore phối hợp với Tập đoàn FairPrice giới thiệu 38 mặt hàng nông sản và thực phẩm chế biến của Việt Nam mới được đưa vào hệ thống bán lẻ. Nổi bật trong đó có những mặt hàng mang tính đột phá sáng tạo của các doanh nghiệp Việt Nam như: Cà phê hương vị trái cây, sữa chua uống liền các vị, bánh ngọt, bánh snack, bơ đậu phộng, trà thảo dược...

Tin tức kinh tế ngày 5/12: Thiệt hại kinh tế do Covid-19 lên tới trên 500 nghìn tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 5/12: Thiệt hại kinh tế do Covid-19 lên tới trên 500 nghìn tỷ đồng

Thiệt hại kinh tế do Covid-19 trong 2 năm lên tới trên 500 nghìn tỷ đồng; Xuất khẩu nông sản đi Trung Quốc dịp Tết dự báo sẽ gặp khó; Việt Nam đang có dấu hiệu lấy lại đà tăng trưởng kinh tế và sản xuất... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02