Tin tức kinh tế ngày 5/12: Thiệt hại kinh tế do Covid-19 lên tới trên 500 nghìn tỷ đồng

21:20 | 05/12/2021

5,169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thiệt hại kinh tế do Covid-19 trong 2 năm lên tới trên 500 nghìn tỷ đồng; Xuất khẩu nông sản đi Trung Quốc dịp Tết dự báo sẽ gặp khó; Việt Nam đang có dấu hiệu lấy lại đà tăng trưởng kinh tế và sản xuất... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/12.
Tin tức kinh tế ngày 5/12: Thiệt hại kinh tế do Covid-19 lên tới trên 500 nghìn tỷ đồng
Thiệt hại kinh tế do Covid-19 trong 2 năm lên tới trên 500 nghìn tỷ đồng

Giá vàng trong nước phục hồi, thế giới tiếp tục giảm

Chốt phiên giao dịch tuần này, giá vàng trong nước tăng mạnh và tái lập mốc 61 triệu đã mất cuối tuần trước.

Cụ thể, giá vàng SJC tại thị trường TP HCM tăng mạnh gần 200.000 đồng và chốt tuần giao dịch tại 60,40-61,10 triệu đồng/lượng.

Giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội cũng tăng mạnh 250.000 đồng phiên cuối tuần và khép lại tuần giao dịch tại mức ngang giá với vàng SJC là 60,40-61,10 triệu đồng/lượng.

Trê thị trường thế giới, giá vàng giao ngay chốt tại Mỹ giảm 8 USD xuống 1.774 USD/ounce. Giá vàng tương lai giao tháng 1/2022 trên sàn Comex New York tăng hơn 11 USD lên 1.773 USD/ounce.

Thiệt hại kinh tế do Covid-19 trong 2 năm lên tới trên 500 nghìn tỷ đồng

Trong khuôn khổ Diễn đàn Kinh tế Việt Nam 2021, sáng 5/12 diễn ra Tọa đàm cấp cao “một số gợi ý đối với Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Ông Nguyễn Thành Phong - Phó trưởng Ban Kinh tế Trung ương cho biết, do tác động tiêu cực từ đại dịch Covid-19, thiệt hại trong 2 năm 2020 và 2021 ước tính trên 500 nghìn tỷ đồng (tính theo giá 2010), còn nếu tính theo giá hiện hành lên tới 37 tỷ USD.

Đặt vấn đề đâu là động lực tăng trưởng để phục hồi, ông Phong nhấn mạnh nền Việt Nam có đổ mở lớn nên cần đầu tư để vừa tăng cầu, tăng sản lượng tiềm năng, mở rộng khả năng cung ứng; đẩy mạnh tiêu dùng trong nước và ứng dụng công nghệ số để đổi mới sản xuất, tiêu dùng và đầu tư hiệu quả. Trong đó đầu tư là điều kiện cần, xuất khẩu là điều kiện đủ và tiêu dùng nội địa là yếu tố tăng thêm, còn chuyển đổi số là yếu tố thời đại cần chú trọng.

Xuất khẩu nông sản đi Trung Quốc dịp Tết dự báo sẽ gặp khó

Theo ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng Thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam, dịp Tết Nguyên đán 2022, việc xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi nước này dự định tạm ngừng dịch vụ các cảng trong vòng 6 tuần, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang nước này sẽ dồn qua đường bộ và khả năng sẽ ách tắc.

Ổn định mặt bằng lãi suất, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

Đây là các nhận định, đề xuất được đại diện các bộ, ngành, chuyên gia kinh tế đưa ra tại phiên chuyên đề 1 về: "Phối hợp các chính sách tài khóa, tiền tệ linh hoạt, hiệu quả, tạo nguồn lực ổn định kinh tế vĩ mô, phục hồi kinh tế" diễn ra chiều 5/12. Phiên chuyên đề là sự kiện nằm trong Diễn đàn Kinh tế Việt Nam 2021 do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Ban Kinh tế Trung ương, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam tổ chức.

Việt Nam đang có dấu hiệu lấy lại đà tăng trưởng kinh tế và sản xuất

Báo cáo Chỉ số kết nối toàn cầu DHL 2021 (DHL Global Connectedness Index 2021 - GCI 2021) vừa được DHL và Trường Kinh doanh Stern của Đại học New York công bố đã có đánh giá: Mặc cho sự bùng phát dịch Covid-19 gần đây, Việt Nam đang có dấu hiệu lấy lại đà tăng trưởng kinh tế và sản xuất.

“Khả năng phục hồi của Việt Nam đối với các tác động của đại dịch vào năm 2020 cho thấy Việt Nam có thể phục hồi nhanh chóng. Nền kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng 2,9% vào năm ngoái và giá trị xuất khẩu tăng 28,4% trong nửa đầu năm 2021 so với một năm trước đó, khiến quốc gia này trở thành một câu chuyện thành công kinh tế hiếm hoi trong thời kỳ đại dịch. Việt Nam là ngôi sao đang lên trong lĩnh vực sản xuất toàn cầu. Lợi thế có vị trí địa lý gần Trung Quốc và nằm dọc theo các tuyến đường vận chuyển trong khu vực cùng sự kết nối quốc tế mạnh mẽ đóng vai trò rất quan trọng”, báo cáo đánh giá.

Thu ngân sách từ thuế trong 11 tháng vượt 5,9% dự toán

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Cao Anh Tuấn cho biết, đến hết tháng 11, số thu ngân sách của ngành thuế đã đạt 1.182.424 tỷ đồng, bằng 105,9% dự toán (vượt dự toán 65.724 tỷ đồng), bằng 101,3% so với số báo cáo Quốc hội (tương ứng vượt trên 15.000 tỷ đồng).

Theo Tổng cục Thuế, tính đến hết tháng 11 có 46/63 địa phương hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán giao. Có 56/63 địa phương đạt tiến độ thu trên 91% dự toán.

Đề xuất gói hỗ trợ phục hồi kinh tế hơn 843.000 tỷ đồng

Tại Diễn đàn kinh tế 2021: Phục hồi và phát triển bền vững diễn ra sáng 5/12, nhiều chuyên gia kinh tế đã hiến kế hàng loạt giải pháp để phục hồi nền kinh tế trong thời gian tới

Cảnh báo không có chương trình đặc biệt sẽ "lỡ nhịp", ông Cấn Văn Lực đề xuất gói hỗ trợ bao gồm cả tài khóa, tiền tệ, an sinh xã hội lên tới 843.845 tỷ đồng, chiếm 10,38% GDP.

Tin tức kinh tế ngày 4/12: Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ

Tin tức kinh tế ngày 4/12: Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ

Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ; Chính thức cho phép mở thẻ ngân hàng bằng hình thức online từ năm 2022; Chốt phương án đề xuất nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/12.

P.V (Tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,978 15,998 16,598
CAD 18,155 18,165 18,865
CHF 27,440 27,460 28,410
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,706 14,716 15,296
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 636.54 676.54 704.54
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 19:00