Tin tức kinh tế ngày 4/12: Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ

21:33 | 04/12/2021

12,067 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ; Chính thức cho phép mở thẻ ngân hàng bằng hình thức online từ năm 2022; Chốt phương án đề xuất nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/12.
Tin tức kinh tế ngày 4/12: Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ
Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ

Giá vàng thế giới và trong nước cùng “leo thang”

Sáng 4/12, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 60,15-60,87 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (chốt phiên giao dịch cuối tuần), giá vàng được niêm yết ở mức 1.782,60 USD/ounce, tăng 14,1 USD/ounce so với phiên giao dịch trước đó. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (22.940), tương đương 49,82 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 11,05 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu gỗ trở lại mốc 1 tỷ USD/tháng

Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 11/2021 đạt 1,15 tỷ USD, tăng 20,9% so tháng 10/2021, nhưng giảm 7,4% so với tháng 11/2020. Trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 840 triệu USD, tăng 35,4% so với tháng 10/2021, nhưng giảm 17,3% so với tháng 11/2020.

Như vậy, sau 3 tháng liên tiếp (từ tháng 8 đến tháng 10) mà trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ hàng tháng luôn ở dưới mức 1 tỷ USD, xuất khẩu trong tháng 11 đã quay lại ở mức hơn 1 tỷ USD.

Chỉ số công nghiệp tăng 3,6% trong 11 tháng

Bộ Công Thương cho biết, chỉ số sản xuất công nghiệp của cả nước trong tháng 11 tăng 5,5% so với tháng trước, tăng 5,6% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 8% so với tháng trước và tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 5,9% so với tháng trước và tăng 6,4% so với cùng kỳ; Sản xuất và phân phối điện tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 2,2% so với cùng kỳ...

Theo đó, tính chung 11 tháng năm 2021, chỉ số toàn ngành công nghiệp tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tính tăng 4,8% (cùng kỳ năm 2020 tăng 4,7%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,8% (cùng kỳ năm 2020 tăng 3,2%)…

Chốt phương án đề xuất nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022

Bộ LĐ-TB&XH vừa có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ về việc đề xuất nghỉ Tết Âm lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp.

Theo Bộ này, lịch nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 đề xuất có 5 ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động, gồm 1 ngày trước Tết và 4 ngày sau Tết.

Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sẽ nghỉ Tết Nguyên đán năm 2022 với 5 ngày liên tục từ thứ Hai (ngày 31/1/2022 Dương lịch) đến hết thứ Sáu (ngày 4/2/2022 Dương lịch), tức là ngày 29 tháng Chạp năm Tân Sửu đến hết ngày mùng 4 tháng Giêng năm Nhâm Dần.

Chính thức cho phép mở thẻ ngân hàng bằng hình thức online từ năm 2022

Ngân hàng Nhà nước mới đây đã ban hành Thông tư 17/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Theo quy định mới, từ 1/1/2022, tổ chức phát hành thẻ có thể thực hiện phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh đối với chủ thẻ chính là cá nhân bằng phương thức điện tử.

Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ

Bộ Tài chính Mỹ ngày 3/12 đã công bố báo cáo “Chính sách hối đoái và kinh tế vĩ mô của các đối tác thương mại chủ chốt của Mỹ”.

Bản báo cáo nêu rõ không có đối tác thương mại lớn nào của Mỹ thao túng tiền tệ để có lợi thế thương mại hoặc để ngăn chặn các điều chỉnh cán cân thanh toán hiệu quả theo Đạo luật Cạnh tranh và Thương mại Omnibus năm 1988 (Đạo luật 1988).

Báo cáo kết luận Việt Nam và Đài Loan (Trung Quốc) tiếp tục đáp ứng cả ba tiêu chí theo Đạo luật Xúc tiến và Tăng cường Thương mại năm 2015 (Đạo luật 2015) trong giai đoạn đánh giá, và thực tiễn tiền tệ của 12 nền kinh tế trong diện xem xét. Bộ Tài chính đã tiến hành phân tích tăng cường đối với các chính sách kinh tế vĩ mô và hối đoái của Việt Nam và Đài Loan.

Việt Nam phối hợp với Ngân hàng Thế giới xây dựng hệ thống lương thực, thực phẩm xanh

Vừa qua, Bộ NN&PTNT phối hợp với Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam tổ chức đối thoại chính sách cấp cao về chuyển đổi sang hệ thống lương thực, thực phẩm xanh, phát thải thấp.

Đây là sự kiện mở đầu chuỗi sự kiện đối thoại chính sách và truyền thông về phát triển nông nghiệp xanh, carbon thấp và bền vững do Bộ NN&PTNT phối hợp với WB thực hiện, nhằm định hướng tầm nhìn của ngành nông nghiệp đến năm 2050.

Tin tức kinh tế ngày 3/12: Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%

Tin tức kinh tế ngày 3/12: Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%

Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%; Lạm phát năm 2021 sẽ thấp hơn 4%; Thu hồi 930 kg thịt gà Ba Lan tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,350
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 11,340
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 116.000
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 113.000 116.000
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 113.000 116.000
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 25/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/05/2025 17:00