Tin tức kinh tế ngày 3/12: Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%

22:17 | 03/12/2021

9,335 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%; Lạm phát năm 2021 sẽ thấp hơn 4%; Thu hồi 930 kg thịt gà Ba Lan tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/12.
Tin tức kinh tế ngày 3/12: Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%
Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%

Vàng trong nước và thế giới cùng giảm

Sáng 3/12, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 59,95 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 60,65 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch liền trước, giá vàng SJC giảm 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 700.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, sáng 3/12 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đang được niêm yết trên Kitco là 1.770 USD/oz, giảm 4,3 USD/oz so với chốt phiên giao dịch cùng ngày.

Lạm phát năm 2021 sẽ thấp hơn 4%

Trước nhiều ý kiến về việc mặt hàng tiêu dùng tăng mạnh trong thời gian qua sẽ ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong các tháng còn lại của năm 2021. Bộ Tài chính nhận định với diễn biến CPI từ đầu năm đến nay mức lạm phát năm 2021 sẽ thấp hơn 4%.

Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%

Hiệp hội doanh nghiệp hàng không (VABA) vừa tiếp tục có văn bản đề nghị Bộ GTVT kiến nghị Chính phủ tạo điều kiện cho các hãng hàng không vay vốn ưu đãi.

Theo VABA, dịch COVID-19 đã làm các hãng hàng không lâm vào tình trạng nguy hiểm, doanh thu giảm 80-90%, dòng tiền thiếu hụt nghiêm trọng. Các nguồn lực về tài sản, tài chính tích lũy của các hãng bị cạn kiệt.

Vì vậy, VABA đề nghị Bộ GTVT xem xét, chấp thuận và có văn bản kiến nghị Chính phủ, Quốc hội và các Bộ, ngành liên quan cho các hãng hàng không khác vay gói tái cấp vốn 4.000 - 6.000 tỉ đồng, lãi suất 0% như đã thực hiện với Vietnam Airlines.

Thu hồi 930 kg thịt gà Ba Lan tại Việt Nam

Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về Vệ sinh Dịch tễ và Kiểm dịch Động thực vật Việt Nam (Văn phòng SPS Việt Nam, thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, nhận được hai thông báo từ hệ thống thông báo an toàn thực phẩm và thức ăn chăn nuôi của Liên minh châu Âu về việc nhà sản xuất thu hồi sản phẩm nông sản và thực phẩm tiêu thụ tại thị trường Việt Nam do có thể ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

Cụ thể, thu hồi lô hàng thịt gà nguồn gốc Ba Lan tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Sản phẩm gồm thịt gà và các bộ phận chân, cổ và cánh…đông lạnh với khối lượng 930kg được nhà sản xuất Przedsiebiorstwo Drobiarskie Drobex Sp. o.o. xuất khẩu sang Việt Nam và Pháp. Lô hàng được xác định xuất hiện vi khuẩn Salmonella enteritidis ở 2 trong số 5 mẫu, gây mức độ rủi ro nghiêm trọng.

Tháng 11/2021 vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 11/2021 ước đạt 48,5 nghìn tỷ đồng, tăng 14,7% so với tháng 10/2021. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục phục hồi, vốn đăng ký mới và tăng thêm giữ xu hướng tăng mạnh cho thấy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin tưởng vào môi trường đầu tư Việt Nam.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 11/2021 ước tính đạt 48,5 nghìn tỷ đồng, giảm 12,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Trung ương quản lý 8 nghìn tỷ đồng, giảm 18,8%; vốn địa phương quản lý 40,5 nghìn tỷ đồng, giảm 11,6%.

Tính chung 11 tháng năm 2021, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 367,7 nghìn tỷ đồng, bằng 73,8% kế hoạch năm và giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2020 bằng 78,7% và tăng 32,7%).

Xuất khẩu thủy sản 11 tháng đạt gần 8 tỷ USD

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam cho hay, theo thống kê Hải quan, tính đến giữa tháng 11/2021, XK thủy sản cả nước đạt 7,52 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

XK thủy sản nửa đầu tháng 11/2021 hồi phục với mức tăng trưởng 24% và ước tính cả tháng 11 đạt khoảng 875 triệu USD, tăng 18% so cùng kỳ. Đến cuối tháng 11/2021, XK thủy sản ước đạt gần 8 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Số dư Quỹ Vắc xin phòng Covid-19 là hơn 1.200 tỷ đồng

Thông tin về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ Vắc xin phòng Covid-19, Bộ Tài chính cho biết, trong tháng 11/2021, Ban Quản lý Quỹ vắc xin phòng Covid-19 đã tổ chức 1 buổi lễ tiếp nhận ủng hộ quỹ của 7 nhà tài trợ với số tiền ủng hộ 1,833 tỷ đồng và 180.000 USD.

Tính đến 17h ngày 26/11/2021, tổng số tiền huy động vào quỹ là 8.797,5 tỷ đồng (bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng 55 tỷ đồng). Số tiền trên là từ sự ủng hộ của 567.847 tổ chức và cá nhân. Cũng đến thời điểm trên, số dư quỹ là 1.200,4 tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 2/12: Ô tô đăng ký trước bạ tăng đột biến

Tin tức kinh tế ngày 2/12: Ô tô đăng ký trước bạ tăng đột biến

Ô tô đăng ký trước bạ tăng đột biến; Thu ngân sách nhà nước về đích trước thời hạn; Sẽ xử phạt ngân hàng ép khách mua bảo hiểm khi vay vốn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 28/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 22:00