Tin tức kinh tế ngày 2/9: Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu lãi suất cao

21:11 | 02/09/2024

711 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu lãi suất cao; Giá xuất khẩu hồ tiêu tăng mạnh; Hoạt động sản xuất ở châu Á phục hồi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/9.
Tin tức kinh tế ngày 2/9: Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu lãi suất cao
Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu lãi suất cao (Ảnh minh họa)

Giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2494,24 USD/ounce, giảm 9,21 USD so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Nợ xấu của các ngân hàng vẫn trong giới hạn cho phép

Theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng Thế giới về hệ thống ngân hàng, nợ xấu toàn hệ thống tăng mạnh, từ 1,9% năm 2022 lên 4,6% tổng dư nợ cho vay năm 2023. Tuy nhiên, theo thống kê từ 27 ngân hàng niêm yết, mức tăng của nợ xấu vẫn đang trong giới hạn cho phép và dự báo có thể đã đạt đỉnh.

Một chuyên viên phân tích ngành ngân hàng, Công ty Chứng khoán Bảo Việt, phân tích: "Nợ xấu có thể đã đạt đỉnh trong nửa đầu năm và sẽ giảm dần từ nay đến cuối năm. Cơ sở cho nhận định này đến từ việc tỷ giá đang hạ nhiệt, từ đó tạo điều kiện giảm lãi suất, giảm áp lực tài chính cho các doanh nghiệp đi vay, từ đó giúp cho nợ xấu giảm".

Bên cạnh đó, các chuyên gia kỳ vọng những giải pháp về mặt quản lý vĩ mô sẽ tiếp tục được triển khai và giúp cho nợ xấu được kiểm soát tốt hơn trong thời gian tới.

Vinfast xuất khẩu 1.000 xe điện tay lái nghịch sang Indonesia

Sau ba ngày cập cảng Tân Vũ (TP Hải Phòng), ngày 1/9, tàu Bangkok Highway của hãng tàu K'Line tiếp tục hải trình đưa hơn 1.000 chiếc VF34 của VinFast sang thị trường Indonesia.

Trước đó, vào tháng 7 VinFast khởi công xây dựng nhà máy lắp ráp xe điện tại TP. Subang, tỉnh Tây Java, Indonesia. Dự án có vốn đầu tư ban đầu khoảng 200 triệu USD, công suất dự kiến 50.000 xe/năm, dự kiến đi vào hoạt động từ quý IV/2025. Nhà máy này sẽ sản xuất các mẫu xe điện tay lái nghịch như VF3, VF5, VF6 và VF7 cho thị trường Indonesia.

Giá xuất khẩu hồ tiêu tăng mạnh

Theo số liệu mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá xuất khẩu hồ tiêu 8 tháng năm 2024 đạt 4.810 USD/tấn, tăng 47% so với cùng kỳ.

Giá hồ tiêu xuất khẩu tăng cao đã góp phần đẩy giá hồ tiêu trong nước tăng tương ứng. Từ đầu năm 2024 đến nay, giá hồ tiêu nước ta liên tục neo ở mức cao. Trong những ngày đầu tháng 6, giá tiêu trong nước tiến sát mức 190.000 đồng/kg, là mức cao nhất trong 11 năm trở lại đây. Ở thời điểm hiện tại, giá tiêu đã hạ nhiệt nhưng vẫn là mức cao so với lịch sử. Tính đến ngày 15/8, giá tiêu trong nước ghi nhận quanh mức 140.000 đồng/kg, cao gấp 1,75 lần giá hồi đầu năm 2024 và gấp 2 lần giá tiêu vào cùng kỳ năm trước.

Theo các chuyên gia, nếu vụ mùa hồ tiêu tới, dù có được mùa hơn một chút so với vụ mùa vừa qua thì cũng không thể bù lại được diện tích hồ tiêu đã mất đi. Do đó, dự báo nguồn cung tiếp tục thiếu hụt trong tương lai.

Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu lãi suất cao

Thống kê của VIS Rating cho thấy, lượng phát hành trái phiếu mới đạt 202.400 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2024, trong đó 70% được phát hành bởi khối ngân hàng.

Đáng lưu ý, các ngân hàng thương mại cổ phần như Á Châu (ACB), Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Quân đội (MB), Phương Đông (OCB), Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)... đã phát hành trái phiếu riêng lẻ nhiều đợt dành riêng cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp với mức lãi suất cao, dao động từ 5,5% đến 6,5%/năm.

Như vậy, so với lãi suất gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng từ 5,5-6%/năm như hiện tại, lãi suất trái phiếu của ngân hàng hấp dẫn hơn, phù hợp với người dòng tiền nhàn rỗi dài hạn.

Hoạt động sản xuất ở châu Á phục hồi

Trong tháng 8 vừa qua, hoạt động của các nhà máy ở châu Á, bao gồm Trung Quốc có dấu hiệu ​​​​phục hồi. Dù vậy, giới phân tích cảnh báo, tăng trưởng chậm lại của Mỹ cùng với sự không chắc chắn về kết quả cuộc bầu cử tổng thống Mỹ vào cuối năm nay đang phủ bóng lên triển vọng của các nhà máy ở khu vực này.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo, các nền kinh tế châu Á đang hướng tới kịch bản “hạ cánh mềm” khi lạm phát ở mức vừa phải tạo cơ hội cho các ngân hàng trung ương trong khu vực lỏng chính sách tiền tệ để hỗ trợ tăng trưởng. Tổ chức này dự đoán, tăng trưởng của châu Á sẽ chậm lại về mức 4,5% trong năm nay và 4,3% vào năm 2025, chậm lại với mức tăng 5% trong năm 2023.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 02:00