Tin tức kinh tế ngày 2/9: Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu lãi suất cao

21:11 | 02/09/2024

712 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu lãi suất cao; Giá xuất khẩu hồ tiêu tăng mạnh; Hoạt động sản xuất ở châu Á phục hồi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/9.
Tin tức kinh tế ngày 2/9: Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu lãi suất cao
Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu lãi suất cao (Ảnh minh họa)

Giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2494,24 USD/ounce, giảm 9,21 USD so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Nợ xấu của các ngân hàng vẫn trong giới hạn cho phép

Theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng Thế giới về hệ thống ngân hàng, nợ xấu toàn hệ thống tăng mạnh, từ 1,9% năm 2022 lên 4,6% tổng dư nợ cho vay năm 2023. Tuy nhiên, theo thống kê từ 27 ngân hàng niêm yết, mức tăng của nợ xấu vẫn đang trong giới hạn cho phép và dự báo có thể đã đạt đỉnh.

Một chuyên viên phân tích ngành ngân hàng, Công ty Chứng khoán Bảo Việt, phân tích: "Nợ xấu có thể đã đạt đỉnh trong nửa đầu năm và sẽ giảm dần từ nay đến cuối năm. Cơ sở cho nhận định này đến từ việc tỷ giá đang hạ nhiệt, từ đó tạo điều kiện giảm lãi suất, giảm áp lực tài chính cho các doanh nghiệp đi vay, từ đó giúp cho nợ xấu giảm".

Bên cạnh đó, các chuyên gia kỳ vọng những giải pháp về mặt quản lý vĩ mô sẽ tiếp tục được triển khai và giúp cho nợ xấu được kiểm soát tốt hơn trong thời gian tới.

Vinfast xuất khẩu 1.000 xe điện tay lái nghịch sang Indonesia

Sau ba ngày cập cảng Tân Vũ (TP Hải Phòng), ngày 1/9, tàu Bangkok Highway của hãng tàu K'Line tiếp tục hải trình đưa hơn 1.000 chiếc VF34 của VinFast sang thị trường Indonesia.

Trước đó, vào tháng 7 VinFast khởi công xây dựng nhà máy lắp ráp xe điện tại TP. Subang, tỉnh Tây Java, Indonesia. Dự án có vốn đầu tư ban đầu khoảng 200 triệu USD, công suất dự kiến 50.000 xe/năm, dự kiến đi vào hoạt động từ quý IV/2025. Nhà máy này sẽ sản xuất các mẫu xe điện tay lái nghịch như VF3, VF5, VF6 và VF7 cho thị trường Indonesia.

Giá xuất khẩu hồ tiêu tăng mạnh

Theo số liệu mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá xuất khẩu hồ tiêu 8 tháng năm 2024 đạt 4.810 USD/tấn, tăng 47% so với cùng kỳ.

Giá hồ tiêu xuất khẩu tăng cao đã góp phần đẩy giá hồ tiêu trong nước tăng tương ứng. Từ đầu năm 2024 đến nay, giá hồ tiêu nước ta liên tục neo ở mức cao. Trong những ngày đầu tháng 6, giá tiêu trong nước tiến sát mức 190.000 đồng/kg, là mức cao nhất trong 11 năm trở lại đây. Ở thời điểm hiện tại, giá tiêu đã hạ nhiệt nhưng vẫn là mức cao so với lịch sử. Tính đến ngày 15/8, giá tiêu trong nước ghi nhận quanh mức 140.000 đồng/kg, cao gấp 1,75 lần giá hồi đầu năm 2024 và gấp 2 lần giá tiêu vào cùng kỳ năm trước.

Theo các chuyên gia, nếu vụ mùa hồ tiêu tới, dù có được mùa hơn một chút so với vụ mùa vừa qua thì cũng không thể bù lại được diện tích hồ tiêu đã mất đi. Do đó, dự báo nguồn cung tiếp tục thiếu hụt trong tương lai.

Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu lãi suất cao

Thống kê của VIS Rating cho thấy, lượng phát hành trái phiếu mới đạt 202.400 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2024, trong đó 70% được phát hành bởi khối ngân hàng.

Đáng lưu ý, các ngân hàng thương mại cổ phần như Á Châu (ACB), Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Quân đội (MB), Phương Đông (OCB), Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)... đã phát hành trái phiếu riêng lẻ nhiều đợt dành riêng cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp với mức lãi suất cao, dao động từ 5,5% đến 6,5%/năm.

Như vậy, so với lãi suất gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng từ 5,5-6%/năm như hiện tại, lãi suất trái phiếu của ngân hàng hấp dẫn hơn, phù hợp với người dòng tiền nhàn rỗi dài hạn.

Hoạt động sản xuất ở châu Á phục hồi

Trong tháng 8 vừa qua, hoạt động của các nhà máy ở châu Á, bao gồm Trung Quốc có dấu hiệu ​​​​phục hồi. Dù vậy, giới phân tích cảnh báo, tăng trưởng chậm lại của Mỹ cùng với sự không chắc chắn về kết quả cuộc bầu cử tổng thống Mỹ vào cuối năm nay đang phủ bóng lên triển vọng của các nhà máy ở khu vực này.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo, các nền kinh tế châu Á đang hướng tới kịch bản “hạ cánh mềm” khi lạm phát ở mức vừa phải tạo cơ hội cho các ngân hàng trung ương trong khu vực lỏng chính sách tiền tệ để hỗ trợ tăng trưởng. Tổ chức này dự đoán, tăng trưởng của châu Á sẽ chậm lại về mức 4,5% trong năm nay và 4,3% vào năm 2025, chậm lại với mức tăng 5% trong năm 2023.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 21:00