Tin tức kinh tế ngày 27/11: Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.900 USD vào năm 2022

07:07 | 28/11/2021

6,693 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vietnam Airlines lỗ hơn 3.500 tỷ đồng trong quý III; Nhiều Bộ không ủng hộ nhập khẩu 37 toa xe cũ của Nhật Bản; Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.900 USD vào năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/11.
Tin tức kinh tế ngày 27/11: Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.900 USD vào năm 2022
Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.900 USD vào năm 2022

Giá vàng thế giới tăng, trong nước giảm mạnh

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.792 USD/ounce, tăng 4 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC lại quay đầu giảm mạnh so với chốt phiên trước. Cụ thể, lúc 9 giờ 30 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 60 – 60,85 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 60 – 60,87 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giảm mạnh 250.000 đồng/lượng chiều mua và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 850.000 đồng/lượng.

Vietnam Airlines lỗ hơn 3.500 tỷ đồng trong quý III

Báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2021 của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) cho thấy đơn vị này lỗ sau thuế 3.531 tỷ đồng.

Cụ thể, Vietnam Airlines ghi nhận doanh thu hợp nhất quý III ở mức 4.735 tỷ đồng, giảm 38% so với cùng kỳ. Kinh doanh dưới giá vốn khiến hãng hàng không quốc gia lỗ 3.588 tỷ đồng thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lỗ sau thuế 3.531 tỷ đồng.

Bất chấp Covid-19, FDI vào Việt Nam tiếp tục đà tăng

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 20/11, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 26,46 tỷ USD, tăng nhẹ 0,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Có 1.577 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (giảm 31,8%), tổng vốn đăng ký đạt gần 14,1 tỷ USD (tăng 3,76% so với cùng kỳ).

Có 877 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (giảm 16,6%), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt hơn tỷ USD (tăng 26,7% so với cùng kỳ).

Gạo Thái Lan chạm mức giá cao nhất trong hơn 1 tháng

Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đã chạm mức cao nhất của hơn một tháng trong phiên ngày 25/11 sau khi lượng đơn đặt hàng tăng và đồng baht Thái mạnh lên. Trong khi đó, các nhà giao dịch tại Việt Nam cho biết nguồn cung thấp có thể "bù đắp" cho tác động của việc khách hàng lớn Philippines mua ít hơn.

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan đã tăng lên 390-403 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 14/10, so với mức 385-395 USD/tấn trong tuần trước.

Nhiều Bộ không ủng hộ nhập khẩu 37 toa xe cũ của Nhật Bản

Bộ Giao thông vận tải (GTVT) mới đây đã có báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ về đề xuất của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) xin nhập khẩu và khai thác 37 toa xe tự hành DMU đã qua sử dụng của Nhật Bản. Theo báo cáo này, nhiều Bộ không ủng hộ đề xuất của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

Thụy Sỹ giảm nhập khẩu cà phê từ thị trường Việt Nam

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC) cho biết, Thụy Sỹ nhập khẩu cà phê trong tháng 9/2021 đạt 18,28 nghìn tấn, trị giá 85,24 triệu USD, giảm 0,2% về lượng, nhưng tăng 13,3% về trị giá so với tháng 9/2020. Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, Thụy Sỹ nhập khẩu cà phê đạt 166,36 nghìn tấn, trị giá 749,25 triệu USD, tăng 12,2% về lượng và tăng 22,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Trong 9 tháng đầu năm 2021, kim ngạch nhập khẩu tất cả các chủng loại cà phê của Thụy Sỹ tăng so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu chủng loại cà phê HS 090111 (trừ cà phê rang xay và loại bỏ cafein) tăng 23%, đạt 587 triệu USD, chiếm 78,4% tổng kim ngạch nhập khẩu cà phê của Thụy Sỹ. Tuy nhiên, Thụy Sỹ giảm nhập khẩu chủng loại cà phê có mã HS 090111 từ Việt Nam, mức giảm 10,5%, đạt 20,36 triệu USD.

Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.900 USD vào năm 2022

Ngày 26/11, Văn phòng Quốc hội cho biết, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã ký ban hành các nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XV.

Nghị quyết đã đề ra các chỉ tiêu chủ yếu, trong đó tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6- 6,5%; GDP bình quân đầu người đạt 3.900 đô la Mỹ (USD); tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 25,5- 25,8%. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 5,5%; tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 27,5%.

Tin tức kinh tế ngày 26/11: Kiều hối năm nay ước tính trên 18 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 26/11: Kiều hối năm nay ước tính trên 18 tỷ USD

Kiều hối năm nay ước tính trên 18 tỷ USD; Chính thức giảm 50% phí trước bạ với ôtô lắp ráp trong nước; Doanh nghiệp FDI tăng vốn thêm hơn 8 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,320 18,330 19,030
CHF 27,403 27,423 28,373
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,382 26,592 27,882
GBP 31,127 31,137 32,307
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,851 14,861 15,441
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 636.24 676.24 704.24
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 03:00