Tin tức kinh tế ngày 26/11: Kiều hối năm nay ước tính trên 18 tỷ USD

21:00 | 26/11/2021

9,526 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kiều hối năm nay ước tính trên 18 tỷ USD; Chính thức giảm 50% phí trước bạ với ôtô lắp ráp trong nước; Doanh nghiệp FDI tăng vốn thêm hơn 8 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/11.
Tin tức kinh tế ngày 26/11:
Kiều hối năm nay ước tính trên 18 tỷ USD

Giá vàng trong nước tăng nhẹ, vàng thế giới đi ngang

Mở cửa phiên sáng 26/11, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 59,55 - 60,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), cùng tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với thời điểm cuối ngày 25-11. Chênh lệch giá mua và bán đang là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 59,35 - 60,15 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với cuối phiên giao dịch ngày 25-11. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 800.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được niêm yết ở mức 59,55 - 60,20 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.792 USD/ounce, tương đương so với mức giá cùng giờ sáng qua.

Chính thức giảm 50% phí trước bạ với ôtô lắp ráp trong nước

Hôm nay 26/11, Chính phủ ký ban hành Nghị định 103/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước trước bối cảnh dịch Covid-19.

Theo đó, kể từ ngày 1/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022, mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được giảm 50% so với mức thu quy định hiện hành.

Việt Nam là thị trường cung cấp chè lớn thứ 7 cho Hoa Kỳ

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC) cho biết, nhập khẩu chè của Hoa Kỳ trong 9 tháng đầu năm 2021 đạt 85,9 nghìn tấn, trị giá 375,5 triệu USD, tăng 8,2% về lượng và tăng 14% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá chè nhập khẩu bình quân của Hoa Kỳ trong 9 tháng đầu năm 2021 đạt 4.372,2 USD/tấn, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Việt Nam là thị trường cung cấp chè lớn thứ 7 cho Hoa Kỳ trong 9 tháng đầu năm 2021, đạt 4,1 nghìn tấn, trị giá đạt 5,7 triệu USD, tăng 1,8% về lượng và tăng 7,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá nhập khẩu chè bình quân từ Việt Nam đạt 1.404,8 USD/tấn, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ trọng nhập khẩu chè từ Việt Nam giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2020.

Kiều hối năm nay ước tính trên 18 tỷ USD

Trong báo cáo mới đây của Ngân hàng Thế giới (WB) và tổ chức hợp tác quốc tế về người di cư KNOMAD dự báo, Việt Nam đứng thứ tám thế giới và đứng thứ ba trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương về lượng kiều hối trong năm 2021.

Theo đó, lượng kiều hối về Việt Nam trong năm nay ước tính ở mức 18,1 tỷ USD, cao hơn mức 17,2 tỷ USD năm 2020, khi Việt Nam xếp thứ 11 thế giới về lượng kiều hối.

Bộ GTVT ngân vốn đầu tư công gần 32 nghìn tỷ đồng

Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) Nguyễn Danh Huy cho biết, dự kiến lũy kế 11 tháng, Bộ giải ngân gần 32 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt 73,4% kế hoạch được giao.

Theo Vụ Kế hoạch Đầu tư, tổng kế hoạch vốn năm 2021 của Bộ GTVT vào khoảng 43.401 tỷ đồng. Trong đó, có 42.996 tỷ đồng kế hoạch năm 2021 và 405 tỷ đồng kế hoạch kéo dài. Đến nay, Bộ GTVT đã phân bổ, giao chi tiết toàn bộ 42.996 tỷ đồng. Dự kiến tháng 11/2021, Bộ GTVT giải ngân 3.283 tỷ đồng; lũy kế 11 tháng giải ngân được 31.869 tỷ đồng (đạt 73,4% kế hoạch). Hết tháng 11/2021, kế hoạch vốn còn lại chưa giải ngân là 11.532 tỷ đồng.

Để giải ngân hết kế hoạch vốn cả năm đạt tối thiểu 96%, tương đương kết quả năm 2020, đáp ứng mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 63 của Chính phủ là giải ngân được 95-100% kế hoạch, từ nay tới 31/1/2022, Bộ GTVT cần phải tiếp tục giải ngân khoảng 9.932 tỷ đồng.

Doanh nghiệp FDI tăng vốn thêm hơn 8 tỷ USD

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 20/11/2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 26,46 tỷ USD, tăng nhẹ 0,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, đáng chú ý, vốn đăng ký mới và đặc biệt là vốn tăng thêm tiếp tục duy trì mức tăng ấn tượng so với cùng kỳ.

Cụ thể, 11 tháng qua, có 1.577 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, với tổng vốn đăng ký đạt gần 14,1 tỷ USD, tăng 3,76% so với cùng kỳ năm ngoái. Cùng với đó, có 877 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, với tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt trên 8 tỷ USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ.

Đề xuất giảm một nửa thuế nhiên liệu bay trong năm tới

Để hỗ trợ các doanh nghiệp hàng không phục hồi sau ảnh hưởng dịch COVID-19, Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm thuế môi trường với nhiên liệu bay cho cả năm 2022, mức giảm 50% so với quy định cũ.

Tin tức kinh tế ngày 25/11: Tăng trưởng tín dụng cả năm 2021 có thể lên 12%

Tin tức kinh tế ngày 25/11: Tăng trưởng tín dụng cả năm 2021 có thể lên 12%

Tăng trưởng tín dụng cả năm 2021 có thể lên 12%; Giá hạt tiêu Việt Nam nhập khẩu vào Ấn Độ tăng 51%; Giá rau xanh hạ nhiệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16365 16633 17213
CAD 18589 18866 19488
CHF 31398 31777 32438
CNY 0 3530 3670
EUR 29416 29687 30718
GBP 34495 34886 35835
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15358 15942
SGD 19783 20065 20591
THB 719 782 836
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26220
AUD 16545 16645 17213
CAD 18781 18881 19438
CHF 31662 31692 32566
CNY 0 3592.5 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29687 29787 30559
GBP 34809 34859 35974
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15467 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19935 20065 20787
THB 0 748.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,200
USD20 25,900 25,950 26,200
USD1 25,900 25,950 26,200
AUD 16,588 16,738 17,809
EUR 29,777 29,927 31,103
CAD 18,724 18,824 20,147
SGD 20,042 20,192 20,659
JPY 179.12 180.62 185.27
GBP 34,930 35,080 35,862
XAU 11,768,000 0 12,022,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 17:00