Tin tức kinh tế ngày 25/11: Tăng trưởng tín dụng cả năm 2021 có thể lên 12%

21:00 | 25/11/2021

8,623 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng cả năm 2021 có thể lên 12%; Giá hạt tiêu Việt Nam nhập khẩu vào Ấn Độ tăng 51%; Giá rau xanh hạ nhiệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/11.
Tin tức kinh tế ngày 25/11:
Tăng trưởng tín dụng cả năm 2021 có thể lên 12%

Giá vàng hồi phục trở lại

Mở cửa phiên sáng 25/11, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 59,45 - 60,15 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 300.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang ở mức 700.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.792 USD/ounce, tương đương với mức giá cùng giờ sáng qua. Trước đó, giá vàng đã có lúc giảm xuống chỉ còn 1.778 USD/ounce nhưng sau đó đã hồi phục trở lại.

Gần 80% chợ truyền thống ở TP HCM đã khôi phục hoạt động

Theo Tổ công tác đặc biệt phía Nam của Bộ Công Thương, tình hình cung ứng hàng hóa trên địa bàn TP HCM vẫn duy trì ổn định, đảm bảo nhu cầu mua sắm của người dân trong trạng thái bình thường mới.

Tính đến ngày 24/11, đã có 180/234 chợ truyền thống được khôi phục hoạt động, đạt tỷ lệ 76,9%. Các chợ chủ yếu vẫn tập trung kinh doanh các ngành hàng lương thực, thực phẩm để phục vụ người dân trên địa bàn.

Cùng với đó, đã có 2/3 chợ đầu mối đã hoạt động lại là chợ đầu mối Bình Điền và chợ đầu mối Hóc Môn; riêng tại chợ đầu mối Thủ Đức vẫn tiếp tục duy trì việc tập kết, trung chuyển hàng hóa.

Giá hạt tiêu Việt Nam nhập khẩu vào Ấn Độ tăng 51%

Theo Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 9 tháng đầu năm, Ấn Độ nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam đạt 9,53 nghìn tấn, trị giá 31,74 triệu USD, tăng 5,2% về lượng và tăng 58,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Ấn Độ giảm từ 44,64% trong 9 tháng đầu năm 2020, xuống 32,85% trong 9 tháng đầu năm 2021.

Giá rau xanh hạ nhiệt

Sau thời gian dài tăng giá hạt mạnh, khoảng 2 tuần trở lại đây, giá rau xanh quay đầu giảm khoảng 30%, nguồn cung trên thị trường cũng khá dồi dào. Tuy nhiên, với mức giá hiện tại, giá rau xanh vẫn được đánh giá ở mức khá cao so với cùng kỳ mọi năm.

Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (Sở NN&PTNT Hà Nội) Nguyễn Mạnh Phương Nguyễn Mạnh Phương chia sẻ, từ nay tới cuối năm, sản lượng rau của Hà Nội sẽ khá dồi dào, vì vậy tình trạng khan hàng, sốt giá sẽ không tái diễn.

Xuất khẩu 20.000 tấn đậu đỏ sang Nhật Bản trong 5 năm tới

Trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, ngày 25/11, tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư Việt Nam - Nhật Bản "Việt Nam - Nhật Bản nâng tầm quan hệ cùng phát triển" diễn ra ở Tokyo, Nhật Bản, Công ty Mia Group (Việt Nam) và Công ty Endo Seian (Nhật Bản) đã ký thoả thuận hợp tác dài hạn để xuất khẩu đậu đỏ và các sản phẩm chế biến từ đậu đỏ sang Nhật Bản.

Theo thoả thuận, hai bên sẽ hợp tác phát triển vùng trồng đậu đỏ theo quy trình trồng trọt hữu cơ của Nhật Bản và xây dựng cơ sở chế biến đậu đỏ tại Việt Nam, đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng khắt khe của Nhật Bản để xuất khẩu sang Nhật Bản với mục tiêu xuất khẩu 20.000 tấn đậu đỏ và sản phẩm chế biến từ đậu đỏ từ Việt Nam sang Nhật Bản trong vòng 5 năm tới, sản lượng xuất khẩu có thể tăng lên tuỳ theo khả năng đáp ứng của phía Việt Nam.

Hà Nội thu hơn 56 tỷ thuế từ kinh doanh Google, Facebook, Apple

Cục Thuế Hà Nội cho biết, tính đến hết tháng 10/2021, đối với nhóm cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức có thu thập từ các tổ chức nước ngoài (Google, Facebook, Apple…): Cơ quan thuế đã đưa vào quản lý 465 cá nhân có doanh thu phát sinh từ nhà thầu nước ngoài, người nộp thuế đã thực hiện kê khai thuế đầy đủ theo quý. Trong năm 2021 số thuế đã nộp là 56,1 tỷ đồng (trong đó: 403 cá nhân kinh doanh kê khai và nộp: 25 tỷ đồng; 62 cá nhân kinh doanh mới bổ sung, kê khai và nộp: 31,1 tỷ đồng). Đáng chú ý có 1 cá nhân kê khai, nộp 11 tỷ đồng (gồm hơn 4 tỷ đồng tiền chậm nộp).

Tăng trưởng tín dụng cả năm 2021 có thể lên 12%

Theo các chuyên gia của MBS, hiện tại, hầu hết các ngân hàng đều đã chạm đến hạn mức tín dụng của năm. “Khi mà tăng trưởng tín dụng được đánh giá là một yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng duy trì mức lợi nhuận cao, chúng tôi kỳ vọng Ngân hàng Nhà nước sẽ nới hạn mức tín dụng cho các ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế hoạt động trở lại. Vào thời điểm cuối năm, nhu cầu tín dụng tăng, dư nợ tín dụng cũng tăng mạnh hơn, chúng tôi dự đoán tăng trưởng tín dụng sẽ đạt trên 12% cho cả năm 2021” - chuyên gia của MBS dự đoán.

Xuất khẩu thủy sản sang Philippines tăng gấp 5 lần so với cùng kỳ năm ngoái

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, tính đến hết tháng 10/2021, Philippines là một trong số các thị trường tăng trưởng mạnh nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam, với kim ngạch trên 64 triệu USD, tăng 46% so với cùng kỳ năm ngoái.

Riêng trong tháng 10, XK thủy sản Việt Nam sang Phillippines tăng gấp hơn 5 lần so với cùng kỳ năm 2020, đạt trên 18 triệu USD. Với mức tăng đột phá này, từ vị trí 23 năm 2020, năm nay Philippines trở thành thị trường đơn lẻ lớn thứ 13 của thủy sản Việt Nam.

Tin tức kinh tế ngày 24/11: Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10

Tin tức kinh tế ngày 24/11: Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10

Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10; Philippines hạn chế nhập khẩu gạo từ Việt Nam; Xem xét nhập trứng, thịt cừu... từ Nga vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,650 10,010
Trang sức 99.9 9,640 10,000
NL 99.99 9,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,780 10,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,780 10,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,780 10,020
Miếng SJC Thái Bình 9,770 10,020
Miếng SJC Nghệ An 9,770 10,020
Miếng SJC Hà Nội 9,770 10,020
Cập nhật: 09/04/2025 03:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,700 100,200
AVPL/SJC HCM 97,700 100,200
AVPL/SJC ĐN 97,700 100,200
Nguyên liệu 9999 - HN 97,500 99,300
Nguyên liệu 999 - HN 97,400 99,200
Cập nhật: 09/04/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.700 100.200
TPHCM - SJC 97.700 100.200
Hà Nội - PNJ 97.700 100.200
Hà Nội - SJC 97.700 100.200
Đà Nẵng - PNJ 97.700 100.200
Đà Nẵng - SJC 97.700 100.200
Miền Tây - PNJ 97.700 100.200
Miền Tây - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.700
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.600 100.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.900 99.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.700 99.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.210 58.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.290 41.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.290 91.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.710 61.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.720 65.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.720 68.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.190 37.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.680 33.180
Cập nhật: 09/04/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,650 10,010
Trang sức 99.9 9,640 10,000
NL 99.99 9,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,780 10,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,780 10,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,780 10,020
Miếng SJC Thái Bình 9,770 10,020
Miếng SJC Nghệ An 9,770 10,020
Miếng SJC Hà Nội 9,770 10,020
Cập nhật: 09/04/2025 03:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,700 100,200
AVPL/SJC HCM 97,700 100,200
AVPL/SJC ĐN 97,700 100,200
Nguyên liệu 9999 - HN 97,500 99,300
Nguyên liệu 999 - HN 97,400 99,200
Cập nhật: 09/04/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,140
USD20 25,810 25,860 26,140
USD1 25,810 25,860 26,140
AUD 15,441 15,591 16,661
EUR 28,122 28,272 29,447
CAD 17,923 18,023 19,340
SGD 18,937 19,087 19,554
JPY 173.35 174.85 179.5
GBP 32,748 32,898 33,776
XAU 9,768,000 0 10,022,000
CNY 0 3,391 0
THB 0 727 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16035
CAD 17775 18049 18679
CHF 29652 30024 30701
CNY 0 3358 3600
EUR 27754 28018 29070
GBP 32328 32711 33681
HKD 0 3215 3420
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14210 14813
SGD 18701 18979 19522
THB 662 725 779
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26142
Cập nhật: 09/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 32,676 32,751 33,631
HKD 3,284 3,291 3,391
CHF 29,836 29,866 30,705
JPY 172.87 173.15 180.87
THB 687.19 721.38 772.24
AUD 15,528 15,551 15,972
CAD 18,082 18,108 18,599
SGD 18,874 18,952 19,554
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,740 3,869
NOK - 2,335 2,416
CNY - 3,501 3,596
RUB - - -
NZD 14,258 14,347 14,767
KRW 15.4 - 18.26
EUR 27,928 27,973 29,177
TWD 710.12 - 858.99
MYR 5,400.4 - 6,091.8
SAR - 6,797.67 7,155.48
KWD - 82,081 87,277
XAU - - 99,500
Cập nhật: 09/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,800 26,140
EUR 27,864 27,976 29,103
GBP 32,541 32,672 33,636
HKD 3,276 3,289 3,397
CHF 29,646 29,765 30,666
JPY 172.16 172.85 180.19
AUD 15,419 15,481 15,999
SGD 18,899 18,975 19,513
THB 727 730 761
CAD 17,989 18,061 18,585
NZD 14,296 14,798
KRW 16.81 18.50
Cập nhật: 09/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26140
AUD 15383 15483 16054
CAD 17971 18071 18622
CHF 30007 30037 30928
CNY 0 3509.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27989 28089 28962
GBP 32689 32739 33841
HKD 0 3320 0
JPY 174.02 174.52 181.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14353 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18878 19008 19741
THB 0 691.3 0
TWD 0 770 0
XAU 9770000 9770000 10020000
XBJ 8800000 8800000 10020000
Cập nhật: 09/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,140
USD20 25,810 25,860 26,140
USD1 25,810 25,860 26,140
AUD 15,441 15,591 16,661
EUR 28,122 28,272 29,447
CAD 17,923 18,023 19,340
SGD 18,937 19,087 19,554
JPY 173.35 174.85 179.5
GBP 32,748 32,898 33,776
XAU 9,768,000 0 10,022,000
CNY 0 3,391 0
THB 0 727 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16035
CAD 17775 18049 18679
CHF 29652 30024 30701
CNY 0 3358 3600
EUR 27754 28018 29070
GBP 32328 32711 33681
HKD 0 3215 3420
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14210 14813
SGD 18701 18979 19522
THB 662 725 779
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26142
Cập nhật: 09/04/2025 03:45

Chủ đề

prev
next